ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Mục tiêu học tập: Sau kh học xong bài này học viên có thể: 1- Nêu được cơ chế.
Download ReportTranscript ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Mục tiêu học tập: Sau kh học xong bài này học viên có thể: 1- Nêu được cơ chế.
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Mục tiêu học tập: Sau kh học xong bài này học viên có thể: 1- Nêu được cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường 2- Chẩn đoán được các thể bệnh của đái tháo đường 3- Biết phòng ngừa và điều trị các biến chứng muộn của đái tháo đường 4- Điều trị được bệnh đái tháo đường DỊCH TỂ HỌC Bệnh có tần suất cao, số lượng tăng nhanh Thường xuất hiện ở tuổi trung niên hoặc lớn tuổi Chẩn đoán thường muộn Chi phí điều trị cao Gây giảm hoặc mất khả năng lao động Ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống Hiện tại tỷ lệ đái tháo đường ở Việt nam khoảng >5% dân số và tỷ lệ này tại 2 thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh >7% Tiền Đái tháo đường ≈10% dân số Chiến lược của thế giới và Việt Nam về bệnh Đái tháo đường Năm 2006 Liên hiệp quốc công bố nghị quyết UN61/225 vế phòng chống đái tháo đường trong đó kêu gọi các thành viên xây dựng chính sách quốc gia về điều trị, phòng chống và chăm sóc bệnh đái tháo đường phù hợp với sự phát triển bền vửng của hệ thống chăm sóc sức khỏe của họ, tính đến thống nhất mục tiêu phát triển quốc tế bao gồm các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ. Hiện tại nhiều quốc gia có chương trình phòng chống đái tháo đường nằm trong chiến lược quốc gia chung về bệnh không lây hoặc có chương trình riêng cho bệnh đái tháo đường Chiến lược của thế giới và Việt Nam về bệnh Đái tháo đường (tt) Mục tiêu của ngành y tế Việt Nam đến năm 2010: 50% người dân hiểu biết về bệnh đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ Giảm tỷ lệ người mắc bệnh đái tháo đường trong cộng đồng không được chẩn đoán <60% Kết quả: Thực tế không đạt Hướng tới: Đẩy mạnh sàng lọc phát hiện sớm người mắc bệnh trong cộng đồng để quản lý Đào tạo và đào tạo lại cán bộ chuyên môn Những thách thức hiện tại của bệnh đái tháo đường Tỷ lệ bệnh tiếp tục gia tăng Số người mắc bệnh chưa được chẩn đoán còn cao Tỷ lệ bệnh nhân điều trị đạt mục tiêu còn quá thấp Ngân sách dành cho điều trị và dự phòng đái tháo đường còn hạn chế Đái tháo đường type 1 Thường xuất hiện ở người trẻ từ 10 -25 tuổi Tỷ lệ ở nam và nử tương đương nhau Bệnh xảy ra do tế bào bêta bị phá hủy do tự miễn: Khởi đầu là hiện tượng viêm và sau đó là chết chương trình của tế bào bêta Các kháng thể: acid glutamic decarboxylase (GAD65) (+) 80% tyrosin phosphatase (IA-2), với insulin (IAA) (+) 50% Đái tháo đường type 2 Chiếm khoảng 90% bệnh nhân đái tháo đường Đề kháng insulin là cơ chế chính và tế bào bêta sẽ cạn kiệt tiết insulin theo thời gian Thường xuất hiện trên người tuổi >40 Bệnh thường tiến triển âm thầm không triệu chứng hoặc triệu chứng không điển hình Phần lớn bệnh nhân được chẩn đoán tình cờ qua khám định kỳ, khám bệnh khác hoặc do biến chứng của đái tháo đường BIỂU HIỆN LÂM SÀNG ĐTĐ TYPE 1&2 Type 1 Type 2 Yếu, mệt mỏi Khát nước, uống nước nhiều, tiểu nhiều ++ ++ + + Ăn nhiều và sụt cân Giảm thị lực Ngứa và viêm âm hộ kéo dài Bệnh thần kinh ngoại biên ++ + + + ++ ++ ++ Tiểu dầm ban đêm ++ - - ++ Thường không triệu chứng Khuyến cáo của ủy ban chuyên gia quốc tế Để xác định nhóm có nguy cơ cao bị ĐTĐ: Nguy cơ ĐTĐ dựa trên mức GH là một chuỗi liên tục; do vậy, không có ngưỡng GH thấp hơn để xác định khi nào nguy cơ thực sự bắt đầu Phân loại lâm sàng tiền ĐTĐ, gồm RLGH đói và RLDNG không diễn tả được chuỗi nguy cơ và sẽ không còn được sự dụng khi đưa HbA1c vào thay thế các phép đo glucose huyết khác Cũng như trong chẩn đoán ĐTĐ, HbA1c có nhiều lợi thể hơn đo glucose trong việc xác định cá nhân có nguy cơ cao bị ĐTĐ Nếu HbA1c < 6,5% nhưng ≥6.0 % cần áp dụng các biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Nếu HbA1c <6% cũng vẫn có thể có nguy cơ và có thể có lợi khi áp dụng biện pháp phòng ngừa tùy thuộc vào các YTNC khác. Mức HbA1c để áp dụng biện pháp phòng ngừa trong cộng đồng nên dựa bản chất của loại hình can thiệp, các phương tiện sẵn có, và tầm vóc của dân số bị ảnh hưởng Khuyến cáo của ủy ban chuyên gia quốc tế (2009) Chẩn đoán bệnh đái tháo đường: Xét nghiệm HbA1c đúng, chuẩn xác để đo nồng độ glucose huyết trong thời gian dài và liên quan tốt với nguy cơ bị biến chứng ĐTĐ Đo HbA1c có nhiều lợi điểm hơn các phương tiện đo glucose Chẩn đoán ĐTĐ khi HbA1c ≥6.5 %. Chẩn đoán phải được xác định bằng đo lập lại HbA1c. Không cần lập lại HbA 1c nếu bệnh nhân có triệu chứng và plasma glucose >200 mg/dl (>11.1 mmol/l) Nếu không làm được, có thể chấp nhận các phương tiện chẩn đoán đã khuyến cáo HbA1c được chỉ định ở trẻ em nếu nghi ngờ có ĐTĐ nhưng không có các triệu chứng kinh điển và không có được trị số bất kỳ plasma glucose >200 mg/dl (>11.1 mmol/l) CHẨN ĐOÁN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Triệu chứng lâm sàng của tăng đường huyết và đường huyết tương bất kỳ ≥200mg/dl hoặc Đường huyết tương lúc đói ≥126mg/dl hoặc Đường máu 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose ≥200mg/dl hoặc HbA 1C ≥6.5% Nếu không có triệu chứng lâm sàng nên xét nghiệm lần 2 Tiền đái tháo đường Nhóm có nguy cơ cao bị ĐTĐ RLGH đói: glucose huyết tương sau ít nhất 8 giờ nhịn đói 100-125mg/dL(5,66,9mmol/L) RLDNG: Glucose huyết tương 2 giờ sau khi uống 75 gam glucose 140-199 mg/dL ( 7,8-11,0 mmol/L) HbA1c 5,7-6,4% HbA1C Các yếu tố ảnh hưởng đến HbA1c Giảm HbA1c: Thiếu máu tán huyết Suy thận mãn, đời sống hồng cầu ngắn Xơ gan: mất máu và đời sống hồng cầu ngắn Tăng HbA1c: Hb cao bẩm sinh Dùng aspirin liều cao kéo dài Dùng kháng sinh nhóm β-lactamase Nghiện rượu ĐƯỜNG HUYẾT TB & HbA1C HbA1C (%) 6 7 8 9 10 11 12 Đường huyết tb (mg/dl) 135 170 205 240 275 310 345 Fructosamin Các gốc amin của albumin và protein huyết thanh bị glucosylat hóa và phụ thuộc mức độ đường huyết trung bình Thời gian bán hủy của protein ngăn nên protein glycosylat phản ánh mức đường huyết trong thời gian ngắn hơn Xét nghiệm fructosamin cho phép đánh giá chuyển hóa của bệnh nhân đái tháo đường trong 1–3 tuần Fructosamin (tt) Kết quả xét nghiệm fructosamin phục thuộc vào nồng độ protein huyết thanh Phân tích kết quả fructosamin kho khăn khi serum albumin<30g/l và protein niệu>1g/l Giá trị bình thường: Bệnh nhân không ĐTĐ, tuổi 20–60, fructosamin: 205-285µmol/l Phân tích kết quả fructosamin phải so sánh với giá trị trước Nguy cơ đái tháo đường type 2 Tuổi >45 Tiền sư gia đình mắc bệnh đái tháo đường (thế hệ 1) Quá cân (BMI ≥25 kg/m2) Lối sống tỉnh tại Dân tộc: Người Mỹ hoặc người Mỹ gốc Phi, gốc Hispanic, gốc Châu Á và dân các đảo quốc Thái Bình Dương Tiền sử rối loạn dung nạp glucose hay rối loạn đường huyết đói Tăng huyết áp HDL.c ≤35mg/dl (0.9mmol/l) và hoặc triglycerid ≥ 250mg/dl (2.82mmol/l) Tiền sử đái tháo đường lúc có thai hoặc sinh con to >9 lb (453.59237gr x 9) Hội chứng buồng trứng đa nang Tiêu chí tầm soát đái tháo đường ở người trưởng thành không có triệu chứng Tầm soát ở tất cả đối tượng trưởng thành thừa cân (BMI ≥25 kg/m2) và có thêm yếu tố nguy cơ: Sống tĩnh tại Liên hệ họ hàng (thế hệ thứ nhất) với người đái tháo đường Thuộc sắc tộc có nguy cơ cao Phụ nữ đã sinh con >9 lb hoặc đã được chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ Tăng huyết áp (≥140/90 mmHg) Tiêu chí tầm soát đái tháo đường ở người trưởng thành không có triệu chứng (tt) Khi không có các điều kiện trên, tầm soát tiền ĐTĐ và ĐTĐ từ 45 tuổi Nếu kết quả bình thường, lập lại xét nghiệm ít nhất mỗi thời khoảng 3-năm, thử thường xuyên hơn tùy kết quả lúc đầu và yếu tố nguy cơ. Một số sắc tộc, mức BMI nguy cơ có thể thấp hơn. Chẩn đoán phân biệt đái tháo đường type 1 và type 2 Type 1 Type 2 Thể trạng Gầy Khởi phát Tuổi Insulin/Peptid C Thường nhanh Thường 15-25 Thấp hoặc không đo được Tăng Trung bình hoặc béo phì Chậm Thường >40 Tăng trong giai đoạn đầu Không tăng hoặc tăng nhẹ (-) Ceton máu Tự kháng thể (IAA, GADA, IA-2A) Điều trị bằng insulin Điều trị bằng sulfamid hạ đường huyết (+) Đáp ứng tốt Không đáp ứng Tốt khi có giảm tiết insulin Đáp ứng tốt BIẾN CHỨNG MUỘN CỦA ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Bệnh mạch máu lớn Bệnh mạch máu nhỏ Bệnh thần kinh ngoại biên Bệnh thần kinh tự chủ Nhiễm trùng Bệnh võng mạc Đái tháo đường là nguyên nhân chính gây mù Bệnh nhân đái tháo đường cần được khám mắt toàn diện lúc chẩn đoán và sau đó ít nhất 1 lần/ năm. Các biến chứng: Phù hoàng điểm Bệnh vỏng mạc tăng sinh Bệnh võng mạch không tăng sinh Điều trị: Kiểm soát tốt đường máu Kiểm soát tốt huyết áp Quang đông bằng Laser giúp bảo tồn thị lực DỰ PHÒNG BỆNH MẠCH VÀNH Đái tháo đường làm tăng nguy cơ bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim từ 2-5 lần so với nhóm không mắc bệnh đái tháo đường Dự phòng bệnh mạch vành: Kiểm soát tốt chuyển hóa: HbA1C <7% Kiểm soát huyết áp ≤130/80 mmHg LDL.c ≤ 100mg/dl Aspirin 81–325mg/ngày Thực hiện test gắng sức sàng lọc cho bệnh nhân đái tháo đường có: (khuyến cáo của ADA) Triệu chứng tim điển hình hoặc không điển hình ECG lúc nghỉ bất thường Hẹp động mạch cảnh và mạch máu ngoại biên Tuổi >35, ít vận động và có kế hoạch tập luyện thể lực mạnh TĂNG HUYẾT ÁP 75% bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tăng huyết áp Kiểm soát huyết áp giúp: Giảm tần suất nhồi máu cơ tim Giảm tần suất nhồi máu não Giảm tử vong chung do biến chứng tim mạch Chậm tiến triển bệnh cầu thận, bệnh võng mạc Mục tiêu huyết áp:<130/80mmHg, <125/75mmHg khi đạm niệu 24 giờ>1gr Giảm 10mmHg huyết áp tâm thu có thể giảm 12% biến chứng tim mạch do đái tháo đường (UKPDS) Tăng huyết áp (tt) Huyết áp: HATT=130-139 và hoặc HATTr 80-89mmHg → thay đổi lối sống 3 tháng Kết quả nếu: HA<130/80mmHg tiếp tục HA>130/80mmHg → thuốc chống tăng HA HA≥140/90mmHg Thay đổi lối sống + thuốc chống tăng huyết áp Thuốc chống tăng huyết áp theo thứ tự ưu tiên: ƯCMC ƯCTTH Beta-blocker Ức chế calci Lợi tiểu KHUYẾN CÁO DÙNG THUỐC ỨC CHẾ KẾT TẬP TIỂU CẦU Xem xét việc dùng Aspirin (75-162 mg/ngày) cho bệnh nhân ĐTĐ1 ĐTĐ2 có nguy cơ bị bệnh tim mạch cao ( nguy cơ trong vòng 10 năm> 10%) Đa số Bn ĐTĐ>60 tuổi + ít nhất 1 nguy cơ BTM (có tiền căn gia đình bị bệnh tim mạch, THA, hút thuốc lá, RLCH lipid, tiểu albumin) KHUYẾN CÁO DÙNG THUỐC ỨC KẾT TẬP TIỂU CẦU Không có đủ chứng cứ dùng Aspirin để phòng ngừa tiên phát ở bệnh nhân nguy cơ thấp (nam<50t, nữ<60t không có các nguy cơ tim mạch kể trên). Nếu bệnh nhân ở lứa tuổi này có nhiều nguy cơ tim mạch khác, cần cân nhắc dùng Aspirin dựa trên đánh giá lâm sàng Dùng Aspirin (75-162 mg/ngày) phòng ngừa thứ phát ở người ĐTĐ có bệnh sử bệnh tim mạch Bệnh nhân ĐTĐ có BTM và dị ứng với Aspirin, sẽ dùng Clopidogrel (75 mg/ngày) thay thế Có cơ sở để dùng phối hợp Aspirin (75-162 mg/ngày) và Clopidogrel (75mg/ngày) cho đến 1 năm sau khi có biến cố mạch vành cấp Phân độ bệnh thận do đái tháo đường theo Morgensen 1- Giai đoạn 0: Albumin niệu <30mg/24h 2- Giai đoạn 1: Albumin niệu vi thể 30- 300mg/24h 3- Giai đoạn 2: Albumin niệu đại thể >300mg/24h 4- Giai đoạn 3: Albumin niệu đại thể, giảm GFR Giai đoạn 4: Suy thận mãn giai đoạn cuối cần lọc máu Nguyên tắc điều trị 1- Kiểm soát thật tốt đường máu 2- Ngưng hút thuốc lá 3- Kiểm soát tốt huyết áp (<130/80mmHg hoặc <125/75mmHg ) bằng thuốc nhóm UCMC, UCTTAT1, lợi tiểu, chẹn beta chọn lọc, ức chế calci 4- Kiểm soát lipid máu 5- Lọc máu ở giai đoạn 4 Nguy cơ loét chân Nguy cơ cao Bệnh thần kinh ngoại biên Tiền sử loét chân Bệnh mạch máu ngoại biên Biến dạng bàn chân Các yếu tố nguy cơ Đái tháo đường >10 năm Nam Biến chứng tim mạch Biến chứng võng mạc Biến chứng thận Chăm sóc bàn chân bệnh nhân đái tháo đường Quan sát bàn chân bệnh nhân mổi ngày: Đổi màu da: Vết đỏ, tái ở da Vết thương hở Nhiễm nấm da Vệ sinh Dùng giầy thích hợp Không đi bộ khi chân có nguy cơ loét Không dùng giầy chật Không dùng giầy cao gót Không hút thuốc lá Không dùng các vật nóng đắp chân hoặc ngâm chân trong nước nóng Chăm sóc bàn chân bệnh nhân đái tháo đường (tt) Quan sát bàn chân bệnh nhân mổi ngày: Đổi màu da: Vết đỏ, tái ở da Vết thương hở Nhiễm nấm da Quan sát bàn chân bệnh nhân mổi lần khám bệnh và khám toàn diện định kỳ hàng năm BỆNH THẦN KINH NGOẠI BIÊN DO ĐTĐ Là biến chứng thường gặp sau khi mắc bệnh đái tháo đường Biểu hiện lâm sàng Dị cảm thường ở 2 chi dưới, ít xuất hiện hơn ở 2 chi trên Cảm giác châm chích trên da Cảm giác rát bỏng bàn chân Yếu liệt Đau nhức thường ở 2 bàn chân Cẳng chân có cảm giác bị bóp chặt hoặc như bị dao đâm Khám thấy giảm phản xạ gân gót, gân gối, giảm cảm giác đau, cảm giác nhiệt, cảm giác rung âm thoa Điều trị Hiện tại chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu Các phương pháp điều trị: Kiểm soát đường máu Thuốc điều trị đau: Các thuốc chống co giật: Carbamazepin 200-600mg/ngày Gabapentin 400-800mg/ngày Pregapalin 150-300mg/ngày Thuốc chống trầm cảm: Amitriptilin 25-50mg/ngày Tramadol, Tilidin/Naloxon Tụt huyết áp tư thế Là hậu quả của biến chứng thần kinh tự chủ Chẩn đoán: đo huyết áp tư thế HA tâm thu giảm 20mmHg hoặc huyết áp tâm trương giảm 10mmHg sau khi đứng 3 phút Điều trị: Tập luyện Mang vớ ép chân Nằm đầu cao khi ngủ Fludrocortison 0.5-1mg/ngày Bất lực Là biến chứng thường gặp Biến chứng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống Bệnh nhân phải được khám kỷ, các bệnh khác có thể gây ra bất lực phải được phát hiện, đặc biệt những loại thuốc đang dùng Sildenafil (Viagra) 50-100mg Vardenafil (Levitra)10-20mg Tadalafil (Cialis) 20mg SCAT- therapie Penisprothese Gastroparesie Thường bệnh nhân có triệu chứng đầy bụng, tức vùng thượng vị, có thể có hạ đường huyết sau ăn. Chẩn đoán: Siêu âm đánh giá nhu động dạ dày và việc làm trống dạ dày, các phương pháp đặc biệt hơn là C-13-OABT (C13 octane acid breath test) hoặc gastric scintigraphy Điều trị: Domperidon 20mg/ngày Metoclopramid 10mg/ngày Nếu dùng thuốc không có hiệu quả có thể đặt máy kích thích da dày Tiêu chảy do bệnh thần kinh ruột Dùng kháng sinh phổ rộng Có thể dùng Loperamid Mục tiêu điều trị đái tháo đường (ADA) HbA1c: <7% Mới điều trị xét nghiệm HbA1c mổi 3 tháng, khi điều trị đạt mục tiêu xét nghiệm mổi 6 tháng Đường máu (plasma) Đói: <110mg/dl (<6mmol/l) Sau ăn: <145mg/dl (<8mmol/l) Lúc đi ngủ: 110-150mg/dl (6.1-8.3mmol/l) Mỡ máu LDL-c<100mg/dl(<1.6mmol/l) HDL-c>40mg/dl( >1.1mmol/l) Triglycerid<150mg/dl( <1.7mmol/l) Huyết áp:<130/80mmHg, có bệnh thận, đạm niệu . 1gr/24giờ, HA<125/75mmHg KIỂM SOÁT ĐƯỜNG HUYẾT BỆNH NHÂN ĐTĐ Đường huyết nên đạt mức tốt Kiểm soát sớm Ổn định lâu dài Tránh biến chứng hạ đường huyết và biến chứng khác Các biện pháp kiểm soát đường máu phải hợp lý Kết quả nghiên cứu DCCT cho thấy giảm 1% HbA1C sẽ giảm: 33% bệnh lý võng mạc 22% đạm niệu vi thể 38% bệnh lý thần kinh Đánh giá tình trạng chung của bệnh nhân khi quyết định điều trị Hỏi và khám bệnh nhân trước khi quyết định điều trị hoặc thay đổi điều trị Kiểm tra lại chế độ ăn, phương pháp luyện tập, cách dùng thuốc Kiểm tra xem đường huyết không ổn định đã lâu hay mới xảy ra Tìm hiểu hoàn cảnh cụ thể của bệnh nhân trước khi chỉ định thuốc 1 đơn vị bánh mì= 12 gram hydratcarbon 1 đơn vi hydratcarbon = 10 gram hydratcarbon 1 đơn vị hydratcarbon làm tăng đường máu 30-40mg/dl ở bệnh nhân thiếu insulin 1-2 UI insulin chuyển hoá 1 đơn vị hydratcarbon THỨC ĂN GÂY TĂNG ĐƯỜNG HUYẾT THẤP Mì sợi, tấm Sửa không đường Yaourt Rau, đậu Cam, táo THỨC ĂN GÂY TĂNG ĐƯỜNG HUYẾT VỪA & CAO Tăng đường huyết vừa Gạo Bánh quy Bánh mì còn nguyên hạt Tăng đường huyết cao Đường Đồ uống có đường Mật ong Khoai tây chiên Bánh mì trắng Thức ăn nhanh CÁC CHẤT KHÁC Nên ăn nhiều thức ăn có chất xơ Dùng nhiều thức ăn có nhiều vitamin và chất khoáng, thường có trong rau, trái cây Chia nhiều bửa ăn, ít nhất 3 bửa chính và 2 bửa ăn phụ Có thể dùng các chất tạo vị ngọt thay đường Nên hạn chế hoặc kiêng rượu NHU CAÀU NAÊNG LÖÔÏNG NHU CAÀU NAÊNG LÖÔÏNG TRONG NGAØY NGÖÔØI HOAÏT ÑOÄNG TRUNG BÌNH Naêng löôïng = 30Kcal X CNLT Ví duï ngöôøi cao 1,6m, CNLT = 54KG Naêng löôïng = 30 Kcal X 54 = 1620 KCAL NGÖÔØI THÖØA CAÂN, BEÙO PHÌ Naêng löôïng = 20-25 Kcal X CNLT ÑÔN VÒ CHUYEÅN ÑOÅI THÖÏC PHAÅM 1 ñôn vò( 1 phaàn ) thöïc phaåm = 80 Kcal Lyù do : - Kích thöôùc cuûa suaát thöïc phaåm thöôøng laø 80 kcal - Giuùp ngöôøi söû duïng deã hieåu & deã nhôù - Giuùp kieåm soaùt möùc naêng löôïng 1 ñôn vò ñöôïc bieåu dieãn baèng soá löôïng (g), moâ taû kích thöôùc & chuïp hình. NHÖÕNG ÑIEÀU CAÀN LÖU YÙ GIUÙP OÅN ÑÒNH ÑÖÔØNG HUYEÁT SAU AÊN Choïn thöïc phaåm coù chæ soá ñöôøng huyeát thaáp AÊn chaäm > 30 phuùt/böõa, aên rau tröôùc Neân chia nhoû böõa aên, khoâng neân aên quaù nhieàu tinh boät hay traùi caây trong 1 laàn aên CHỈ SỐ ĐƯỜNG HUYẾT (Glycemic Index GI) GI thấp (<=55) - Baùnh cuoán, buùn, nui, mì oáng, baùnh mì ñen, baùnh ngoâ, khoai soï, ñaäu xanh… -Traùi caây: daâu, taùo, cam, xoaøi, chuoái… -Söõa, chocolate GI trung bình (56-69) -Khoai taây chieân, khoai lang luoäc, côm gaïo löùc, baùnh quy… - Maät ong Traùi caây: döùa GI cao (≥ 70) Coám gaïo, baùnh boät ngoâ nöôùng, chaùo ñaëc, baùnh mì traéng, côm traéng, khoai taây luoäc… - Traùi caây: döa haáu THÖÏC ÑÔN ÑTÑ 1600 KCAL Soá ñôn vò cuûa 1600Kcal=1600/ 80 = 20 ñôn vò Ñaïm:18%; Beùo: 27%; Boät ñöôøng: 55% Baûng 1 ( Côm, khoai ) 10 Baûng 2 ( Thòt, caù, ñaäu) 3 Baûng 3 Söõa 1,5 Baûng 4 Chaát beùo 3 Baûng 5 Traùi caây 1 Baûng 6 Gia vò Rau 1,5 THUỐC INSULIN INCRETIN Incretin là hormon dạng peptide được tiết vài phút sau ăn Kích thich tụy tăng tiết insulin và ức chế tiết glucagon Chậm làm trống dạ dày Ức chế sự ngon miệng Cải thiện sự nhạy của tụy với glucose INCRETIN (tt) Incretin tác dụng thông qua các thụ thể đặc biệt Thụ thể GLP-1 ở tế bào alpha, bêta của đảo tụy, tim, hệ thần kinh trung ương,thận, phổi, dạ dày ruột. Thụ thể GIP chủ yếu ở tế bào bêta đảo tụy, một ít ở thần kinh trung ương, mô mỡ. Incretin phân hủy do men dipeptidyl Peptidase 4 (DPP4) Trên bệnh nhân ĐTĐ type 2 tác động của incretin suy giảm Thuốc hạ đường huyết Đồng vận thụ thể GLP-1 Exendin: hoạt hóa thụ thể GLP-1 và kháng sự phân hủy bởi DPP4 và các peptidase khác Liraglutide: kháng sự phân hủy do DPP4, duy trì hoạt động bình thường tại thụ thể GLP-1 Tác dụng: kích thích tiết insulin phụ thuộc glucose, không gây hạ đường huyết Gây giảm cân, chậm làm trống dạ dày, chán ăn. Chậm quá trình chết tế bào bêta Thuốc hạ đường huyết (tt) Exendin: Dùng cho bệnh nhân đái tháo đường type 2 Dùng phối hợp với các thuốc hạ đường huyết loại uống Không dùng kết hợp với insulin Liều lượng: 5µgx2 lần/ngày (SC) trước ăn sáng, chiều Tăng 10µgx2 lấn/ngày (SC) tùy theo kết quả và tác dụng phụ Ức chế Dipeptidyl Peptidase 4 Ức chế DPP4 làm tăng nồng độ GLP-1 và GIP, khi đường máu bình thường hoặc tăng GLP-1 và GIP kích thích tăng tổng hợp và phóng thích insulin và giảm tiết glucagon đưa đến giảm sản xuất glucose tại gan. Thuốc: sitagliptin, vidagliptin Có thể dùng đơn trị liệu, hoặc kết hợp với các thuốc hạ đường huyết loại uống như metformin, sulfonylureas, glitazone. ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 1 Hướng dẩn bệnh nhân và Thay đổi lối sống Dinh dưởng Tập luyện Ngưng thuốc lá Thuốc: Insulin Hướng dẩn bệnh nhân tự thử đường huyết ít nhất 4 lần/ ngày để điều chỉnh liều insulin Dùng insulin cho bệnh nhân ĐTĐ type 1 Trong điều kiện bình thường ½ nhu cầu insulin dùng chuyển hoá các bửa ăn ½ nhu cầu còn lại dùng cho trao đổi chất lúc đói như ức chế phóng thích glucose từ gan, ngăn ly giải mỡ và tạo ceton Dùng insulin tác dụng dài cho nhu cầu insulin cơ bản và insulin tác dụng nhanh dành chuyển hóa các bửa ăn Nhu cầu insulin thay đổi trên trên từng bệnh nhân từ 0.5 – 1 UI/kg/ngày, trung bình 0.7UI/kg/ngày Liều lượng insulin Chia insulin cơ bản thành: 2 liều tiêm cách nhau 12 giờ lúc mới dậy và lúc đi ngủ đối với insulin NPH 1 mủi tiêm trước ngủ với insulin glargine hoặc detemir Điều chỉnh liều insulin cơ bản để đường huyết đói đạt mức 80-120mg/dl Insulin tác dụng nhanh chia theo bửa ăn Ex: 8-6-6 UI Hoặc tính liều lượng insulin/ đơn vị hydratcarbon: sáng: 2:1, trưa 1:1, chiều 1.5:1 ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 KHÔNG CÓ THAI Hướng dẩn bệnh nhân Thay đổi cách sống và Thuốc hạ đường huyết: Metformin→ HbA1c sau 3 tháng, nếu: HbA1C<7%→ tiếp tục điều trị HbA1C≥7% thêm: Sulfonylueras Thiazolidinediones Glinide Glucagon like peptide 1(GLP-1) Insulin ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 KHÔNG CÓ THAI (tt) HbA1C, nếu <7% → tiếp tục điều trị ≥7% → thêm loại thuốc thứ 3 nằm trong danh sách trên HbA1C, nếu <7% → tiếp tục điều trị ≥7% → Insulin tích cực + thay đổi lối sống + metformin Phối hợp thuốc insulin sớm Bắt đầu bằng Insulin lúc đi ngủ 10 đơn vị Insulin bán chậm hoặc 0.2 ĐV/kg cân nặng Hoặc Insulin tác dụng dài lúc đi ngủ hay buổi sáng (insulin glargine) Kiểm tra ĐH mao mạch lúc đói mỗi ngày, nếu chưa đạt mục tiêu tăng liều 2ĐV/ngày mỗi 3 ngày Nếu ĐH đói liên tục >10mmol/L (180 mg/dL) có thể tăng 4 ĐV / ngày mỗi 3 ngày CẦN LƯU Ý Bệnh nhân ĐTĐ không được kiểm soát có triệu chứng dị hóa nặng, ĐH đói>250mg/dL (13,9mmol/L), ĐH bất kỳ>300mg/dL (16,7mmol/L) hoặc có nhiễm ceton, hoặc có triệu chứng 4 nhiều, giảm cân -> nên cân nhắc việc dùng insulin kết hợp với dinh dưỡng Sau khi ĐH giảm, triệu chứng giảm có thể dùng lại thuốc viên Insulin + thuốc hạ đường máu loại uống cho bệnh nhân đái tháo đường type 2 Insulin chậm trước lúc đi ngủ Liều khởi đầu 8UI, người béo phì 12UI Sau 3 ngày nếu đường huyết > 130mg/dl tăng thêm 2 - 4 UI Dùng insulin cho bệnh nhân ĐTĐ type 2 không còn đáp ứng với thuốc viên Tiêu chí xác định: Liều lượng: Trung bình 0.6UI/kg/ngày Loại insulin phối hợp 30/70 hoặc 50/50 Sáng 2/3, chiều 1/3 tổng liều Điều trị đái tháo đường lúc có thai Tăng đường huyết gây thai to và phổi thai nhi chậm phát triển Ceton máu tăng có thể gây quái thai Thuốc hạ đường máu: Insulin Mục tiêu kiểm soát: Đường máu lúc đói< 100mg/dl Đường máu sau ăn< 140mg/dl HbA1c <6.5% Điều trị đái tháo đường ở bệnh nhân lớn tuổi HbA1c<7% ở người có sức khỏe tốt HbA1c<8% ở các đối tượng sau: Lớn tuổi, dể tổn thương Thời gian sống kỳ vọng<5 năm Nguy cơ hạ đường huyết cao Bệnh nhân không hưởng lợi từ hạ đường huyết tích cực như tuổi lớn, bệnh lâu, biến chứng tim Nguyên tắc điều trị đái tháo đường ở bệnh nhân lớn tuổi Tránh hạ đường huyết Tránh nguy cơ gây tăng đường huyết Chấp nhân mục tiêu kiểm soát đường huyết tương đối Chăm sóc các biến chứng đái tháo đường Kiểm soát tốt huyết áp Tránh tình trạng mất nước, suy dinh dưởng, nhiễm trùng Nguyên tắc điều trị đái tháo đường ở bệnh nhân lớn tuổi (tt) Khởi đầu liều thấp, tăng liều chậm Ưu tiên chọn lựa thuốc ít gây hạ đường huyết Ít tương tác thuốc Có thể chọn metformin khởi đầu nếu không có chống chỉ định Tác dụng hạ đường huyết của các thuốc trên người cao tuổi Nguy cơ hạ đường huyết cao Insulin Sulfonylureas Glinide Nguy cơ hạ đường huyết thấp Metformin Ức chế men alpha-glucosidase Glitazone Đồng vận GLP-1 Ức chế DPP-4 Điều trị ĐTĐ khi phẩu thuật Bệnh nhân ĐTĐ type 2 dùng thuốc hạ đường máu loại uống Ngưng Metformin 48 h trước mổ Ngưng sulfamid hạ đường huyết ngày phẩu thuật Mổ nhỏ hoặc vừa: truyền glucose 5%, đo đường máu/h ĐH<200mg/dl → mổ ĐH>200mg/d l→ insulin Dùng lại sulfamid hạ đường huyết ngay bửa ăn đầu sau mổ Mổ lớn → Insulin Điều trị ĐTĐ dùng insulin Ổn định tuần hoàn, cân bằng nước , điện giải ĐH<200mg/dl Glucose 5%+ dung dịch điện giải (100- 200ml/h)+ insulin Đo ĐH/h, Kali máu/4h Liều insulin/ĐH ĐH(mg/dl) Insulin(UI/h) 120-180 1.0 nếu insulin trước mổ<40UI/J 1.5 -------------------------40-80UI/j 2.0------------------------->80UI/J >180 thêm 0.5UI cho mổi mức <120 giảm 0.5UI cho mổi mức ≤ 100 giảm hoặc ngưng insulin, truyền glucose, ĐH/15-30 phút Case 1 Bệnh nhân nam 45tuổi, được chẩn đoán đái tháo đường type 2 cách nay 6 tháng BMI: 28 kg/m2 HA: 130/75mmHg HbA1C hiện tại: 7.4% Bệnh nhân chỉ ăn kiêng và tập luyện, chưa dùng thuốc hạ đường huyết Cách giải quyết: Case 2 Bệnh nhân nam 65 t, đường huyết đói 7.8mmol/l, HbA1c: 6.8%, creatinin máu 78µmol/l, BMI: 24kg/m2 Chẩn đoán ĐTĐ: (?) Nếu (+), điều trị: Case 3 Nam, 55 tuổi, tăng huyết áp 4 năm được chẩn đoán ĐTĐ 2 năm, điều trị gồm tiết chế, tập luyện, thuốc hạ đường huyết: metformin 850mg 1vx2 ngày. Thuốc chống tăng huyết áp: Coversyl 5 mg 1v/ngày. Hiện tại: BMI: 29kg/m2 HA: 150/90mmHg HbA1C: 8% Đường huyết đói: 140mg/dl LDL-c: 4mmol/l Hướng điều trị tiếp: Case 4 Bệnh nhân Nguyễn Thị B. 80 tuổi, mắc bệnh đái tháo đường 8 năm, hiện tại: - Huyết áp: 150/90mmHg - Đường huyết đói: 145mg/dl - Đường huyết sau ăn: 190mg/dl - HbA1C: 7.8% - BMI: 24 - LDL.c: 3.8mmol/l Thuốc đang dùng: - Amlor 5mg, 1 viên - Diamicron MR 30mg, 1 viên - Aspirin 81mg, 1 viên Xác định mục tiêu và phương pháp điều trị tiếp theo Tài liệu tham khảo Current of Medical Diagnosis & treatment 2011, Stephen j.McPhee Funktionsdiagnostik in Endokrinologie, Diabetologie und Stoffwecsel – A.Schaeffler. 2009 Greenspans Basic & clinical Endocrinology, 9th Edition 2011 Manual of Endocrinology & metabolism, Norman Lavin, 4th Edition Williams Textbook of Endocrinology 11th Edition