Probiotics và Prebiotics trong Da liễu _BsLeTrung
Download
Report
Transcript Probiotics và Prebiotics trong Da liễu _BsLeTrung
BS. Trần Thế Viện
BSNT. Dương Lê Trung
Probiotics: nhóm vi sinh vật sống - lợi khuẩn
→ lợi ích cho sức khỏe.
Phổ biến: Lactobacilli, Enteroccoci,
Bifidobacterium.
Prebiotics: các chất xơ hòa tan, thường gặp
nhất: oligosaccharides, ↑ probiotic.
Cơ chế:
ức chế đáp ứng TH2, kích thích TH1 → cytokine.
↓ lympho T điều hòa (Tregs) - tỷ lệ nghịch với
nồng độ IgE, bạch cầu ái toan, IFN-γ.
↑ điều hòa Tregs, ngăn chặn tiến triển bệnh ở
chuột.
Cơ chế
L.paracasei → phục hồi chức năng của hàng
rào bảo vệ da.
↓ bifidobacteria, ↓ tính đa dạng thảm vi sinh
đường ruột.
↓ chức năng da + ruột → nhạy cảm với kháng
nguyên → triệu chứng. Đảo ngược tình trạng
này → cải thiện lâm sàng.
Cơ chế
Probiotic có tác dụng chuyên biệt. Các dòng
Lactobacillus salivarius khác nhau → cytokine
riêng biệt: dòng LDR0723 → TH1, dòng
BNL1059 và RGS1746 → TH2.
Prebiotics: ↓ các sản phẩm lên men có hại, điều
chỉnh miễn dịch, cân bằng TH1/TH2.
Dữ liệu được tổng hợp từ 5 phân tích gộp.
Lee et al + Doege et al: ↓ nguy cơ PAD với sử
dụng probiotics trước và / hoặc sau khi sinh là có
ý nghĩa.
Osborn et al: ↓ đáng kể tỉ lệ PAD.
Pelucchi (2012) + Panduru (2014): bổ sung
Probiotics trước và sau sinh ( Lactobacillus và
Bifidobacterium) → bảo vệ trước sự phát triển
thành PAD.
4 nghiên cứu về tác động phòng ngừa lâu dài:
L.rhamnosus dùng trước và sau sinh: bảo vệ
khỏi PAD và cơ địa nhạy cảm suốt 4, 6 và 7 tuổi.
Kuitunen et al: probiotic + prebiotic → giảm tỷ lệ
PAD đến 5 tuổi ở trẻ sinh mổ.
West et al: không thấy tác dụng lâu dài ở trẻ 8
và 9 tuổi, ghi nhận tại thời điểm 13 tháng.
Kết luận: ↓ 20%_24% tỷ lệ PAD + tính an toàn
cao: bổ sung probiotics, đặc biệt Lactobacillus,
từ 2 tuần cuối thai kỳ - 3 tháng đầu, là một lựa
chọn tốt trong việc ngăn ngừa PAD.
Osborn et al (4 study, n=1.218): hiệu quả dự
phòng dị ứng, galacto + fructo oligosaccharide ↓
đáng kể chàm (RR = 0,68).
Arslanoglu et al: Prebiotic / nhóm trẻ sơ sinh có
nguy cơ dị ứng trong 6 tháng đầu → tỷ lệ PAD
thấp hơn đáng kể trong 5 năm.
→ Tỷ lệ PAD giảm 32%.
Lee et al + Michail et al (2008): không thấy cải
thiện lâm sàng đáng kể ở PAD.
L.plantarum / 12 tuần ở 83 ca PAD: tuần 14
↓ 9,1 / SCORAD, nhóm giả dược: ↓ 1,8 → khác
biệt có ý nghĩa.
AD người lớn có ít dữ liệu:
Lactobacilli ↓ ngứa và rát bỏng / 10 BN kháng
trị. L paracasei K71 ↓ độ nặng / da vào tuần thứ
8, 12 ở 34 BN.
Drago et al, Lemoli et al: ↓ SCORAD ở 38 và 48
BN trung bình - nặng với hỗn hợp probiotic.
Kết quả hứa hẹn, nghiên cứu nhỏ ≈ khái quát KQ
80% cải thiện / sử dụng probiotics (L.acidophilus
và L.bulgaricus).
↓ viêm: ↓ phóng thích cytokine, ↓ thu hút TB
CD8, kích hoạt TB Treg.
Probiotics làm ↓ bã nhờn, ↓ lượng P.acnes, ↓
viêm.
Kim J et al (n = 36): cải thiện có ý nghĩa: số tổn
thương viêm, số sang thương và độ nặng /
Lactobacillus 12 tuần so với sữa lên men.
Jung WV et al: Phối hợp Tominocycline / mụn
nhẹ - trung bình: tổng số tổn thương ↓ có ý nghĩa
(P < 0.001) sau 8 tuần so với nhóm
probiotics/minocycline
↓ ceramides: mất nước, rối loạn chức năng biểu
bì. Sphingolipids-có đặc tính kháng khuẩn chống
lại P.acnes, rất ít bệnh nhân với mụn.
Probiotics tại chỗ (S.thermophilus): ↑ sản xuất
ceramide / 7 ngày → phục hồi chức năng của
hàng rào bảo vệ da.
KS → tiêu chảy liên quan Clostridium difficile
(CDAD)
Johnston et al (2012): ↓ 66% tỷ lệ CDAD khi
dùng Probiotics / nhi khoa và người lớn .
→ BN mụn mạn tính điều trị KS.
Thất bại KS / tấn công màng sinh học →
phương pháp mới?
Probiotics điều hòa IL-8, chất thu hút BC trung
tính → điều chỉnh hoạt động BC trung tính.
↓ hoại tử và chết theo chương trình / BC trung
tính tại vết thương → thực bào hiệu quả, loại bỏ
tổn thương và ↓ lượng VK → sửa chữa mô.
L.plantarum tại chỗ ức chế P.aeruginosa, cải
thiện sửa chữa mô, ↑ thực bào ở các vết bỏng
của chuột.
Nghiên cứu lâm sàng / các BN bỏng độ 2_3:
L.plantarum hiệu quả ≈ sulfadiazine Ag: ↓ lượng
VK → mô hạt làm lành vết thương.
L.plantarum thoa: ↓ 90% diện tích loét chân mạn
tính ở 43% BN ĐTĐ và 50% BN khác / 30 ngày
điều trị. ↓ đáng kể lượng VK mới / 5 ngày.
Miếng dán probiotics → NO: hàn gắn và ↓ lượng
VK ở vết thương nhiễm trùng / thỏ trắng.
Đặc tính kháng khuẩn:
Probiotics sản xuất bacteriocins, axit hữu cơ có
tính kháng khuẩn → chống lại VK gây bệnh.
L.ruteri ức chế S.aureus gắn vào TB sừng: loại
trừ cạnh tranh
Photoprotection:
B.breve / chuột không lông: ngăn ngừa tia UV
→ thay đổi độ đàn hồi da, ↑ enzym elastase và
lượng IL-1β.
L.johnsonii: ngăn chặn ↑ IL-10 và ↓ TB
Langerhans. Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu
nhiên có đối chứng: Probiotics / 6 tuần → phục
hồi TB Langerhans.
Biểu hiện trên tóc và da:
Chuột được cho ăn sữa chua probiotics hoặc
L.reuteri: lớp hạ bì dày hơn đáng kể, nhiều nang
lông ở giai đoạn hoạt động, nhiều TB tiết bã
nhờn hơn → bộ lông bóng mượt.
Trứng cá đỏ:
↑ quá mức VK đường ruột. Bình thường hóa
bằng rifaximin cải thiện các triệu chứng trong 9
tháng.
Nhiễm H.pylori đóng một vai trò trong SBH.
→ kiểm chứng sự cải thiện / BN bằng cách thay
thế VK gây bệnh bằng các chủng probiotics.
Kháng sinh: cách 2 giờ
Kháng nấm: không dùng chung
Ức chế miễn dịch: thận trọng
Tác dụng phụ: đầy bụng, chướng hơi.
Phụ nữ mang thai- trẻ sơ sinh: an toàn.
Thận trọng: $ ruột ngắn, tổn thương GI nặng,
CV catheter, viêm tụy cấp nặng…
CCĐ: Lactobacillus: quá mẫn với lactose/sữa
S.boulardii: dị ứng nấm men
Probiotic và prebiotic có tác động tích cực một
số tình trạng da.
Những dữ liệu thuyết phục về probiotic và
prebiotic cho thấy đã làm giảm tỷ lệ AD ở trẻ sơ
sinh.
Cần nghiên cứu: điều trị AD, mụn trứng cá,
photoprotection và chữa lành vết thương...