Transcript Tải về

Câu 2 (trang 36)
- Trong câu thơ HXH, từ “xuân” vừa chỉ
mùa xuân, vừa chỉ sức sống và nhu
cầu tình cảm.
- Trong câu thơ của ND, “xuân”: chỉ vẻ
đẹp người con gái trẻ tuổi.
- Trong thơ NK, “xuân”: chất men say
nồng đượm của rượu ngon, đồng
thời cũng có nghĩa bóng chỉ sức sống
dạt dào của cuộc sống, tình bạn thắm
thiết.
Bài 2: Thực hành về thành ngữ, điển
cố
1. Xem 2 câu trong bài văn tế, có điển cố.
a. Tiếng phong hạc phập…………cỏ.
b. Một mối xa thư…….chó.
Đáp án trong phần chú thích.
Bài 2: Thực hành về thành ngữ, điển
cố
Câu 1 (p66) thành ngữ:
- Một duyên hai nợ: ý nói một mình
phải đảm đang công việc gia đình để
nuôi cả chồng và con.
- Năm nắng mười mưa: vất vả cực
nhọc, dầu dãi nắng mưa.
- So với cụm từ bình thường ( một
mình phải nuôi cả chồng con; làm
lụng vất vả dưới nắng mưa) thì việc
dùng thành ngữ: ngắn gọn, có cấu tạo
ổn định, giàu tính hình tượng và biểu
cảm.
Câu 2 (p66)
-Thành ngữ: “đầu trâu mặt ngựa” chỉ bản
chất hung bạo, thú vật, vô nhân tính của bọn
quan quân.
- “Cá chậu chim lồng” chỉ cảnh sống tù túng,
chật hẹp, mất tự do.
- “Đội trời đạp đất” chỉ lối sống và hành
động tự do, ngang tàng, không chịu bó
buộc, không khuất phục trước cường
quyền  nói về khí phách hảo hán, ngang
tàng của Từ Hải
Câu 3 (p66)
- Giường kia: gợi chuyện Trần Phồn thời
hậu Hán dành riêng cho bạn là Từ Trĩ một
cái giường khi bạn đến chơi, khi bạn về
thì treo giường lên.
- Đàn kia: gợi chuyện Chung Tử Kì nghe
tiếng đàn của Bá Nha mà hiểu được ý
nghĩ của bạn. Tử Kì chết Bá Nha đập đàn
vì cho rằng không ai hiểu được tiếng đàn
của mình.
 Ngắn gọn mà tình ý sâu xa.
Câu 4 (p67) điển cố:
- Ba thu: “Nhất nhật bất kiến như tam
thu hề”- một ngày không thấy mặt tựa
như ba mùa thu  K. Trọng tương tư
T. Kiều, một ngày không gặp, cảm giác
lâu như ba năm.
- Chín chữ: sinh, cúc, phủ, súc, trưởng,
dục, cố, phục phúc  T. Kiều nghĩ đến
công lao của cha mẹ chưa báo đáp
được.
- Liễu Chương Đài: gợi chuyện người đi làm
quan ở xa, viết thư về thăm vợ có câu:
“Cây liễu ở Chương Đài xưa xanh xanh, nay
có còn không, hay là người khác đã vin bẻ
mất rồi”.  T. Kiều mường tượng đến ngày
K. Trọng trở lại thì nàng đã thuộc về người
khác mất rồi.
- Mắt xanh: Nguyễn Tịch đời Tấn, quý ai thì
tiếp bằng mắt xanh (lòng đen của mắt),
ghét ai thì tiếp bằng mắt trắng.  ý nói T.
Kiều chưa vừa lòng ai, thể hiện lòng quý
trọng đề cao.
Câu 5 (p67)
- Ma cũ bắt nạt ma mới: người cũ cậy
quen biết nhiều mà lên mặt, dọa dẫm
người mới đến.
- Chân ướt chân ráo: vừa mới đến còn
lạ lẫm.
- Cưỡi ngựa xem hoa: làm việc qua loa,
không đi sâu, đi sát, không tìm hiểu
thấu đáo.
B. Tác giả
1. Nguyễn Đình Chiểu
- Nội dung thơ văn:
+ Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa.
+ Lòng yêu nước thương dân.
b. Các đề tài chính:
- Người nông dân nghèo: Chí Phèo,
Lão Hạc, Một bữa no,….
- Người trí thức nghèo: Giăng sáng,
Đời thừa, Sống mòn,…
2. Nam cao
a. Quan điểm nghệ thuật:
- Phê phán văn học lãng mạn thoát li,
đề cao văn học hiện thực.
- Một tác phẩm có giá trị phải chứa
đựng nội dung nhân đạo cao cả.
- Nghề văn là một nghề sáng tạo, nhà
văn phải có lương tâm nghề nghiệp.
c. Phong cách nghệ thuật:
- Có biệt tài diễn tả, phân tích tâm lí
nhân vật – khám phá “con người
trong con người”.
- Cách lựa chọn và xử lí đề tài.
- Giọng văn.
Bài 2: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
Vẻ đẹp hình tượng người nông dân:
- Trước khi thực dân Pháp xâm lược:
hiền lành, chất phác, chỉ biết ruộng
đồng, xa lạ với binh đao chiến trận.
- Sau khi TD Pháp xâm lược:
+ Chuyển biến về nhận thức, tình cảm.
+ Chuyển biến về hành động: tự
nguyện, tự giác.
- Bức tranh xông trận:
+ Trang bị thô sơ, thiếu thốn
+ Khí thế tiến công mạnh mẽ, quyết liệt,
không ngại hi sinh gian khổ.
+ Lập được những chiến công, làm kẻ thù
kinh sợ
- Nghệ thuật: tương phản, đối, động từ mạnh
- Chốt lại:
+ Tượng đài bất tử về người nông dân
+ Phẩm chất cao quý, tiềm ẩn: lòng yêu
nước, quyết tâm bảo vệ tổ quốc.
Bài 3: Hai đứa trẻ
1. Giá trị hiện thực: cuộc sống tăm
tối, nghèo khó của những người dân
nghèo nơi phố huyện trước CM tháng
8.
- Giới thiệu sơ lược về bức tranh phố
huyện: ( nói gọn)
+ Mở đầu bằng những âm thanh và
hình ảnh quen thuộc báo hiệu một ngày
tàn (dc).
+ Cùng với cảnh ngày tàn là cảnh chợ
tàn. Trong khung cảnh ngày tàn, chợ tàn
hiện lên những kiếp người tàn tạ.
- Phân tích bức tranh về đời sống của
những người dân nghèo. Khai thác:
+ Cuộc sống nghèo khó, tăm tối:
nhỏ và buôn bán chẳng ăn thua)
+ Nhịp sống cứ lặp đi lặp lại, quẩn
quanh và tẻ nhạt.
+ Các nhân vật hiện lên đều hoạt
động chậm chạp, ít lời, ít tiếng.
 Điểm chung: quẩn quanh, tù túng,
không lối thoát.
- Họ vẫn luôn hi vọng vào một tương
lai tươi sáng: “ chừng ấy….của họ”
- Giá trị nhân đạo:
+ Niềm xót thương cho cuộc sống….
+ Trân trọng những ước mơ đổi
đời…
- Nghệ thuật: ghi nhớ sgk……..
2. Tâm trạng của nhân vật Liên:
- Giới thiệu sơ lược về nhân vật Liên:
hiền lành, đôn hậu, có tâm hồn nhạy
cảm, tinh tế,…
- Trước cảnh ngày tàn. Khai thác : nỗi
buồn thấm thía, mùi riêng của đất,
của…
- Chứng kiến cuộc sống của những
người dân nghèo khổ. Khai thác: xót
thương, đồng cảm – Liên cũng nghèo
như họ.
Chốt: lòng trắc ẩn, yêu thương con
người, gắn bó với quê hương.
- Chuyển ý, cũng như bao nhiêu người
dân nghèo………Liên thức đợi tàu. Khai
thác: (không miêu tả hình ảnh đ. Tàu)
+ Sự mong đợi, háo hức khi đoàn tàu
đến, tiếc nuối, dõi theo khi đ. tàu vụt qua.
+ Khác với những người dân nghèo,
hình ảnh đoàn tàu đối với Liên không chỉ
là…………….mà còn là kỉ niệm về HN, kí ức
tuổi thơ.
3. Cảnh đợi tàu:
- Giới thiệu sơ lược về bức tranh phố
huyện, cuộc sống nghèo khó, tăm tối,
ngập chìm trong bóng tối. (ngắn gọn).
- Nhưng họ vẫn luôn hi vọng về một
cuộc sống tươi sáng. Và biểu tượng
của niềm hi vọng ấy là……….hình ảnh
đoàn tàu.
- Chuyển ý, Liên và những người dân
nghèo cố thức đợi tàu: trong sự
mong đợi.
- Miêu tả hình ảnh đoàn tàu: Chi
tiết…
rực sáng, nhộn nhịp, ánh lên niềm
hi vọng.
- Ý nghĩa biểu tượng.
- Nghệ thuật + Giá trị nhân đạo.
Bài 4: Chữ người tử tù
1. Hình tượng nhân vật Huấn Cao
Vẻ đẹp của Huấn Cao được xây dựng
trên 3 phương diện:
- Tài hoa nghệ sĩ: viết chữ rất nhanh
và rất đẹp.
- Khí phách hiên ngang.
- Nhân cách cao đẹp.
- Quan niệm của N. Tuân về cái đẹp.
2. Cảnh cho chữ: cảnh tượng xưa nay
chưa từng có.
- Giới thiệu sơ nét về Huấn Cao, hình
tượng Huấn Cao tỏa sáng nhất trong
cảnh cho chữ.
- Cảnh tượng xưa nay chưa từng có. Khai
thác:
- Cảnh tượng xưa nay chưa từng có.
Khai thác:
+ Việc cho chữ (vốn là việc thanh cao)
lại diễn ra trong căn buồng tối, tăm
chật hẹp (dc).
* Cái đẹp tỏa sáng nơi hôi hám, nhơ
bẩn.
* Cái thiên lương ( tài năng, nhân
cách cao đẹp của HC, tấm lòng biệt
nhỡn liên tài của QN) tỏa sáng nơi mà
bóng tối và cái ác ngự trị.
+ Sự đối lập giữa tù nhân và ngục quan:
* Người nghệ sĩ cho chữ: một kẻ tử
tù, cổ đeo gông, chân vướng
xiềng…..sáng sẽ chịu án tử hình.
 đầy vẻ uy nghi (dẫn chứng)
* Quản ngục “khúm núm cất…ô
chữ”, thầy thơ lại “run run bưng chậu
mực”.
 Xo ro, khúm núm.
+ Trật tự, kỉ cương của nhà tù hoàn
toàn bị đảo lộn:
* Tù nhân: ban phát cái đẹp, răn dạy
ngục quan (dc)
* Quản ngục: khúm núm vái lạy tù
nhân (dc)
Thủ pháp tương phản+ ngôn
ngữ………
- Chủ đề của tác phẩm.
Bài 5: Chí Phèo
1. Quá trình tha hóa của Chí Phèo:
- Giới thiệu sơ lược về lai lịch nhân vật:
+ Bị bỏ rơi.
+ Hiền lành, lương thiện.
+ Giàu lòng tự trọng.
- Dẫn dắt: Vì bị Bá Kiến ghen tuông vu
vơ…..vào tù. sau 7-8 năm ở nhà tù thực
dân, ra tù…..
- Quá trình tha hóa: khai thác
+ Sự thay đổi ngoại hình: tên côn đồ.
(dc)
+ Sự thay đổi về tính cách:  thằng lưu
manh liều mạng. (dc)
Chốt lại: thay đổi cả về ngoại hình lẫn
tính cách.
+ Bị Bá Kiến lợi dụng, Chí Phèo trượt dài
trên con đường lưu manh hóa và trở thành
“con quỷ dữ” của làng Vũ Đại – bị mọi
người xa lánh, ruồng bỏ.
- Dẫn dắt: Từ khi đi tù về, Chí Phèo lại
triền miên trong những cơn say. Mỗi
khi say rượu, Chí Phèo lại chửi:……để
hi vọng được làm người.
- Nêu ý nghĩa của tiếng chửi.
- Chốt lại: bi kịch của Chí Phèo
+ Điển hình cho bi kịch…..
+ Tiêu biểu cho con đường tha hóa….
- Giá trị nhân đạo.
2. Quá trình hồi sinh của Chí Phèo
- Giới thiệu sơ lược về lai lịch, quá trình
tha hóa.(nói gọn).
- Dẫn dắt: cứ tưởng Chí Phèo mãi mãi
sống kiếp thú vật rồi kết thúc cuộc đời
ở một nơi bờ bụi nào đó. Nhưng Chí
Phèo bất ngờ gặp thị Nở….
- Quá trình hồi sinh của Chí Phèo: thức
tỉnh phần người bấy lâu bị chìm lấp ở
chí. Được diễn tả tài tình qua biệt tài diễn tả,
phân tích tâm lí nhân vật của Nam Cao
- Quá trình hồi sinh của Chí Phèo:
+ Từ tỉnh rượu, đến tỉnh ngộ: lần đầu
tiên sau…
* nghe thấy những âm thanh cuộc
sống,
* Có dịp nhìn lại cuộc đời: quá khứ,
hiện tại và tương lai.
 dần hồi sinh trở về với kiếp
người.
+ Thị Nở mang cho nồi cháo hành:
* Ngạc nhiên, khóc ? (dc)
* cầm lên: thơm lạ lùng (dc)
* ăn: trở lại với anh canh điền (dc)
+ Chí khao khát: hạnh phúc (dc) và
lương thiện (dc)
- Giá trị nhân đạo: qua việc khám phá
“con người trong con người” của nhân
vật Chí Phèo:………
Mở bài:
Giới thiệu vấn đề bàn luận – hiện
tượng
Thân bài:
+ Giải thích: khái niệm
+ Nêu thực trạng:
* Biểu hiện
* Tác hại: đối với bản thân, đối với
sự phát triển của xã hội.
+ Nguyên nhân dẫn đến thực trạng.
* Chủ quan: do bản thân học sinh.
* Khách quan: do yếu tố xã hội
+ Giải pháp:
Từ phía cá nhân
Gia đình, nhà trường
Xã hội
Kết bài:
+ Nêu nhận thức của bản thân
+ Đề ra hành động, mục tiêu đúng đắn.
Hai đứa trẻ là một truyện ngắn đặc
sắc của Thạch Lam, in trong tập “nắng
trong vườn”. Nhân vật chính của tác
phẩm là Liên, một cô bé có tâm hồn
nhạy cảm, tinh tế; hiền lành, đôn hậu
và giàu lòng yêu thương.
Hai đứa trẻ là một truyện ngắn
đặc sắc của Thạch Lam, in trong tập
“nắng trong vườn”. Tác phẩm là một
bức tranh sinh động về cuộc sống
nghèo khó, tăm tối của những người
dân nơi phố huyện nghèo trước Cách
mạng. Tất cả được tái hiện qua cái
nhìn đầy thương cảm của nhân vật
Liên – một cô bé có tâm hồn nhạy
cảm, tinh tế, giàu lòng yêu thương.
Thạch Lam là một nhà văn có biệt tài về
truyện ngắn. Ông thường viết những
truyện không có chuyện, chủ yếu khai
thác thế giới nội tâm của nhân vật với
những cảm xúc mong manh, mơ hồ trong
cuộc sống thường ngày. Tiêu biểu cho
phong cách độc đáo ấy là tác phẩm “Hai
đứa trẻ”. Qua tác phẩm, ông đã khắc họa
rất thành công diễn biến tâm lí của nhân
vật Liên – một cô bé có tâm hồn nhạy
cảm, tinh tế; hiền lành, đôn hậu và giàu
lòng yêu thương.
Hai đứa trẻ là một truyện ngắn đặc sắc của
Thạch Lam, in trong tập “nắng trong vườn”. Tác
phẩm là một bức tranh sinh động về cuộc sống
nghèo khó, tăm tối của những người dân nơi
phố huyện nghèo trước Cách mạng. Tuy cuộc
sống mòn mỏi, nghèo nàn và tăm tối nhưng
những người dân nghèo vẫn luôn hi vọng vào
một ngày mai tươi sáng. Và biểu tượng cho
niềm hi vọng ấy chính là hình ảnh chuyến tàu
đêm./ Và hình ảnh đoàn tàu chính là biểu
tưởng cho niềm hi vọng mong manh, mơ hồ ấy.
Hình tượng Huấn Cao
Mở bài:
- Giới thiệu xuất xứ tác phẩm
- Nhân vật chính là Huấn Cao: tính cách.
Cảnh cho chữ
Mở bài:
- Giới thiệu xuất xứ tác phẩm
- Nhân vật chính là Huấn Cao: tính cách…….
- Nhân cách Huấn Cao tỏa sáng nhất trong cảnh
cho chữ.