Vận động công chúng tham gia xây dựng chính sách

Download Report

Transcript Vận động công chúng tham gia xây dựng chính sách

Vận động công chúng
tham gia xây dựng chính sách
Dương Trí Dũng
Bộ môn Khoa học Môi trường
I. Công chúng
• Thuật ngữ nhân dân (people) thường được
dùng trong các hoạt động xã hội, cũng có lúc gọi
là công chúng (public) và cũng có lúc gọi là cộng
đồng (community).
– Công chúng được hiểu là đông đảo nhân dân,
không phân biệt theo các đặc trưng dân tộc,
nơi cư trú, tôn giáo, trình độ văn hóa, giáo
dục, chính trị.
– Cộng đồng được hiểu là các nhóm dân có
chung một đặc trưng nào đó. Thí dụ như cộng
đồng người cư trú tại một địa phương; cộng
đồng người cùng một tôn giáo ...
I. Công chúng
• Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quốc gia
thì “Công chúng” là toàn dân
• Trong chiến lược hay quy hoạch phát triển vùng thì
“Công chúng” là nhân dân trong vùng và các vùng có
liên quan.
• Trong một dự án lớn liên quan đến sự nghiệp phát
triển chung của cá nước thì “Công chúng” là toàn dân.
• Trong một dự án cụ thể, “Công chúng” trước hết là
những cộng đồng người chịu tác động trực tiếp của
dự án, kể cả người bị thiệt hại (project affected people
- PAP) hoặc hưởng lợi (project beneficiaries) từ dự
án; và tiếp theo đó là những người có quyền lợi về vật
chất hoặc tinh thần, hoặc những quan hệ khác đối với
dự án (project related people).
I. Công chúng
• Ở Việt Nam nên sử dụng thuật ngữ “cộng đồng” với
cách hiểu rộng bao gồm:
– Những cộng đồng trực tiếp chịu các tác động tiêu cực
của dự án: tái định cư, mất việc làm, bị ô nhiễm, mất
một số quan hệ xã hội, giá trị văn hóa, thiệt hại kinh
tế do triển khai dự án;
– Những cộng đồng trực tiếp hưởng lợi do dự án đem
lại: các lợi ích về kinh tế văn hóa xã hội, có môi
trường sống được cải thiện do dự án triển khai;
– Những người có khả năng đóng góp vào việc tối ưu
hóa lợi ích, giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự
án nhờ vào sự quan tâm, kiến thức, tiềm lực kinh tế
xã hội đã có của họ: chính quyền địa phương, tổ
chức chính trị xã hội, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức
văn hóa tôn giáo và các tổ chức đã có của công đồng
ở địa phương hay các tổ chức phi chính phủ khác.
II. Sự tham gia của cộng đồng
• Là một quốc gia tương đối nhỏ trong khu vực, trong lịch
sử xây dựng và bảo vệ đất nước Việt Nam ta đã vượt
qua nhiều khó khăn gian khổ nhờ vào việc huy động
được sức mạnh của các cộng đồng trong nhân dân để
tồn tại và phát triển.
• Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tổng kết sâu sắc kinh nghiệm
này của dân tộc trong câu nói “Dễ trăm lần không dân
cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”.
• Kinh nghiệm này được vận dụng rộng rãi,lâu dài có hiệu
quả không những trong cuộc chiến tranh giữ nước mà
còn trong xây dựng đất nước, phát triển kinh tế, xã hội,
tạo cuộc sống tươi đẹp cho nhân dân và phồn vinh cho
tổ quốc
=> Đó là nhờ có sự tham gia của cộng đồng /công chúng/
II. Sự tham gia của cộng đồng
• Sự tham gia của cộng đồng là một quá trình qua đó có
thể tạo những ảnh hưởng của mình đóng góp vào quá
trình ra quyết định khi lập kế hoạch, chính sách hay quy
hoạch ở quy mô quốc gia, khu vực.
• “Sự tham gia của cộng đồng” là một phương tiện nhằm
thu hút các bên có quyền lợi tham gia vào việc quyết
định về loại hình và quá trình phát triển. Có thể áp dụng
ở quy mô dự án (như xây dựng một nhà máy), cho
những phát triển có tầm quan trọng ở khu vực và quốc
gia (xây đập thủy điện) và cao hơn nữa là những quyết
định chiến lược về phương hướng phát triển (như xây
dựng phương án quy hoạch đường bộ hay đường sắt).
II. Sự tham gia của cộng đồng
• Sự tham gia của cộng đồng có thể xem như là một quá
trình thông tin hai chiều liên tục nhằm khuyến khích và
huy động mọi hiểu biết, nhận thức của cộng đồng về quá
trình và cơ chế, qua đó các vấn đề môi trường, nhu cầu
môi trường được các cơ quan có trách nhiệm đầu tư giải
quyết.
– Nó cung cấp thông tin về trạng thái, tiến trình nghiên
cứu, thực thi và các hoạt động đánh giá dự án.
– Quá trình này thu hút sự đóng góp và cảm nhận của
mọi công dân về đối tượng, yêu cầu cũng như sở
thích có liên quan đến sử dụng tài nguyên, các
phương án thay thế hoặc chiến lược quản lý đối với
dự án trước khi ra quyết định cuối cùng.
• Hai chiều của thông tin là chiều từ cơ quan đến công
dân và chiều ngược lại từ công dân đến cơ quan.
II. Sự tham gia của cộng đồng
• Sự tham gia của cộng đồng có thể có nhiều hình thức
tùy theo các nhân tố như:
– Quy mô và bản chất của dự án/ kế hoạch/ quy hoạch/
chương trình;
– Mức độ quan tâm lo lắng của cộng đồng (có thể
không phải lúc nào cũng tỷ lệ thuận với mức nghiêm
trọng của các tác động dự kiến);
– Phạm vi địa lý của dự án và những nơi dân cư chịu
ảnh hưởng (nếu các dự án có tác động xuyên quốc
gia thì phạm vi địa lý lúc đó mang tính quốc tế và
người dân chịu ảnh hưởng có thể ở nhiều quốc gia);
– Trình độ dân trí, kể cả học vấn;
– Bối cảnh văn hóa và chính trị khi tiến hành cuộc phát
triển;
– Khoảng thời gian mà công cuộc phát triển diễn ra.
II. Sự tham gia của cộng đồng
• Có thể phân quá trình lấy ý kiến cộng đồng thành 4 khâu
chủ chốt, mỗi khâu trước là tiền đề cho khâu sau:
– Thu thập thông tin: thu thập dữ liệu cơ bản để mô tả
các điều kiện hiện tại về kinh tế xã hội và văn hóa.
– Phổ biến thông tin: thông tin cho cộng đồng những
vấn đề có liên quan thông qua các phương tiện
truyền thông đại chúng (TV, radio, báo chí).
– Tư vấn: tạo cơ hội cho cộng đồng đóng góp ý kiến và
các mối quan tâm để chuyển tải cho các nhà ra quyết
định.
– Tham gia: đây là sự mở rộng thêm cho việc tư vấn,
theo đó các nhóm chịu ảnh hưởng trực tiếp sẽ trở
thành những đối tác hợp tác trong việc thiết kế, thực
hiện quy hoạch và tham gia ra quyết định.
III. Chính sách
•
•
•
Chính sách có thể hàm chứa những tính toán, những
định hướng dài hạn của chính phủ, nhà nước, của
người lãnh đạo, thể hiện mối quan tâm đến toàn XH,
mọi người, mọi nhóm có liên quan, hoặc đến một số
nhóm đối tượng nào đó
Nhưng cũng có khi chính sách chỉ được hiểu là những
giải pháp có tính chất tình huống hoặc có tính chất
“mệnh lệnh” để khắc phục một thực trạng cụ thể nào đó
Theo James Anderson (2003): “chính sách là quá trình
hành động có mục đích mà một cá nhân hoặc một nhóm
theo đuổi một cách kiên định trong việc giải quyết vấn
đề”
III. Chính sách
•
Còn nhiều cách trình bày khái niệm của thuật ngữ chính
sách, nhưng thường có các điểm chung sau đây:
1. chính sách là những hành động có mục đích, hay nói
cách khác chính sách cần phải có mục đích rõ ràng
2. chính sách phải tác động vào những đối tượng cụ
thể, hay nói cách khác chính sách phải chỉ rõ đối
tượng tiếp nhận hoặc hưởng lợi
IV. Chính sách công
• Chính sách công
– Là những chính sách do nhà nước ban hành và cũng giới
hạn ở những chính sách công được áp dụng ở lĩnh vực
KT-XH hoặc có liên quan trực tiếp đến các vấn đề này.
Trong các chính sách công về KT-XH, nhà nước luôn luôn
là chủ thể quan trọng
– Một khái niệm đơn giản và dễ nhớ nhất của Thomas R.
Dye (1984) đã trình bày như sau: “Chính sách công là
những điều mà Chính phủ lựa chọn làm hay không làm”
– Đó là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau
của một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn
liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt
các mục tiêu đó (William Jenkin 1978).
IV. Chính sách công
– Đó là sự kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên quan lẫn
nhau, bao gồm cả các quyết định không hành động, do các
cơ quan Nhà nước hay các quan chức Nhà nước đề ra
(William N. Dunn, 1992)
– Chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do Chính
phủ tiến hành (Peter Aucoin 1971)
– Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của Nhà nước có
ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống
của mọi công dân (B. Guy Peter 1990)
– Khái niệm tổng quát “Chính sách công là tổng thể các quan
điểm, tư tưởng, các giải pháp và các công cụ mà Nhà nước
sử dụng để tác động lên các chủ thể KT-XH nhằm thực hiện
những mục tiêu nhất định, hoặc giải quyết những vấn đề nhất
định”
IV. Chính sách công
• Theo Charles O. Jones (1984), chính sách công là một tập
hợp các yếu tố, bao gồm:
1. Dự định (intentions): Trình bày những mong muốn của chính
quyền;
2. Mục tiêu (goals): Trình bày những dự định được tuyên bố
một cách cụ thể hoặc cụ thể hóa những dự định bằng các
mục tiêu về số lượng;
3. Đề xuất (proposals): Trình bày các cách thức để đạt được
mục tiêu;
4. Các quyết định hay các lựa chọn (decisions or choices):
Trình bày những quyết định hoặc những phương hướng cần
lựa chọn;
5. Hiệu lực (effects): Trình bày những hiệu lực của chính sách
IV. Chính sách công
• Thực tế, có nhiều loại chính sách công khác nhau đang tồn
tại. Mỗi loại chính sách đều có những tính năng, tác dụng
nhất định phù hợp với mục đích yêu cầu sử dụng của chủ
thể.
• Tùy theo mục đích, yêu cầu của chủ thể quản lý để lựa
chọn cách phân loại độc lập hay kết hợp giữa các cách
phân loại sau đây:
– Theo lĩnh vực hoạt động (KT, XH, y tế, quốc phòng, đối
ngoại, dân tộc…)
– Theo thời gian phát huy tác dụng (dài hạn, trung hạn,
ngắn hạn)
– Theo chủ thể ban hành (TW, địa phương, doanh
nghiệp…)
V. Vận động chính sách
• Các Chính Sách được ban hành và thực thi đều có ảnh
hưởng tới xã hội, mọi người và cuộc sống của chúng ta
• Thông qua việc thực thi các Chính Sách đã ban hành trong
thực tế, nếu có những ý kiến và cần thiết phải thay đổi
chính sách hiện hành để tạo nên những tác động tích cực
cho cộng đồng và thực hiện công bằng xã hội tốt hơn thì
chúng ta cần phải tham gia vào quá trình vận động chính
sách
=>Thông qua vận động chính sách, chúng ta có cơ hội đóng
góp ý kiến với các nhà hoạch định chính sách để thay đổi
các chính sách hiện hành đáp ứng được yêu cầu của các
bên liên quan. Nếu chúng ta đứng bên lề cuộc sống, thì
mọi việc sẽ không thay đổi được
V. Vận động chính sách
• Với tư cách cá nhân, làm thế nào để có thể đóng góp ý
kiến, tạo ra sự thay đổi chính sách
• Với tư cách là một tổ chức, thì nên làm gì? Có khó khăn
nào ở phía trước?
– Có rất nhiều thứ cần thay đổi. Nên bắt đầu từ đâu?
– Chỉ là một cá nhân đơn lẻ hoặc là thành viên của một
nhóm, một tổ chức nhỏ. Làm thế nào để có thể tạo ra sự
thay đổi
– Tìm sự đồng thuận và ủng hộ của ai, tổ chức nào…
 Đó là điều cần thiết phải biết trong công tác vận động, để
dần tạo nên những sự thay đổi mong muốn
V. Vận động chính sách
• Vận động là hành động (nói, hay viết) để ủng hộ
một vấn đề nào đó
• Như vậy một “người vận động” là người có hành
động như nói hay viết để ủng hộ một việc nào đó
• Theo định nghĩa nêu trên, thì chúng ta đã là những
“người vận động”. Thí dụ như trong cuộc sống
hàng ngày:
– Trẻ em thường vận động để được xem tivi, đi
chơi
– Nhân viên vận động để lãnh đạo tăng lương…
V. Vận động chính sách
• Các hình thức vận động
– Vận động cá nhân
– Vận động nhóm
– Vận động chính sách
V. Vận động chính sách
• Vận động chính sách là những nỗ lực có tính hệ thống
nhằm tác động đến những người ra quyết định nhằm tạo
ra những chính sách phù hợp hơn với điều kiện thực
tiễn
– Vận động chính sách có vai trò bổ sung, tác động
mạnh mẽ tới các bước của quá trình ra quyết định
– Vận động chính sách được coi là chiến lược nhằm
kết nối tích cực giữa các bên liên quan
– Kết quả của Vận động chính sách là mong muốn đat
được mục tiêu vì công bằng, dân chủ và phát triển
của xã hội
 VĐCS ngày càng trở thành công cụ trong tiến trình dân
chủ hóa, từng bước tiếp cận với những người ra quyết
định và cải thiện quá trình ra quyết định
V. Vận động chính sách
• Khi VĐ chính sách cần lưu ý các vấn đề sau:
– Vận động luôn là quá trình gây ảnh hưởng đến các
nhà hoạch định chính sách
– Vận động là các hành động được tính toán kỹ lưỡng.
Có nghĩa người đi vận động luôn phải hiểu mình
muốn thay đổi chính sách nào và cần tác động đến
những ai
– Người ra quyết định chính sách có nhiều cấp độ và
loại hình khác nhau
– VĐ chính sách liên quan đến các vấn đề xã hội nhằm
mang lại sự thay đổi, cải thiện cuộc sống của con
người, nhất là những người bị thiệt thòi trong xã hội
V. Vận động chính sách
• Ý nghĩa của việc vận động chính sách
– Nâng cao nhận thức về vai trò của người dân đối với sự
nghiệp xây dựng, phát triển đất nước
– Tăng cường tính công khai minh bạch, khả năng tiếp
cận thông tin về các CS của nhà nước
– Tăng cường sự tham gia của người dân trong quá trình
xây dựng và thực hiện luật pháp
– Tạo ra khả năng ‘dân biết’, ‘dân bàn’, ‘dân làm’, ‘dân
kiểm tra’ trong quá trình ra các quyết định của nhà nước
– Góp phần xây dựng mối quan hệ hài hòa giữa Nhà
nước - Doanh nghiệp - Xã hội dân sinh
V. Vận động chính sách
•
Các hình thức vận động chính sách đã thực
hiện ở Việt nam
- Kiến nghị, đề xuất sáng kiến lập pháp (Đại
biểu HĐND, QH)
- Tham gia đóng góp ý kiến (Bộ, ban/ngành,
cơ quan)
- Tư vấn (QĐ 22/2002/TTg)
- Phản biện (QĐ 22/2002/TTg)
- Giám định xã hội (QĐ 22/2002/TTg)
Quy trình xây dựng chính sách
1. Xác định vấn đề
4
10. Rút KN, điều chỉnh
1
2. Thu thập thông tin
2
9. Đánh giá
3. Xây dựng CS
8. Giám sát
4. Thẩm định, phê duyệt
7. Thực hiện
3
5. Ban hành
6. Phân bổ nguồn lực thực hiện
 4 giai đoạn chính: (1) Xác định vấn đề; (2) Xây dựng,
soạn thảo CS; (3) Ra quyết định và (4) Triển khai CS
VI. Sự tham gia của các tổ chức XH ở
các giai đoạn xây dựng chính sách
• (1) Xác định vấn đề
– Đưa ra những ý kiến ủng hộ hoặc ngăn cản
sáng kiến mới
– Cung cấp thông tin và đề xuất có thể tác động
và ảnh hưởng đến việc thiết kế các chương
trình
– Đưa các trọng tâm vào chương trình nghị sự
– Đóng góp tham gia của TCXH ở các giai đoạn
XDCS (1)
VI. Sự tham gia của các tổ chức XH ở
các giai đoạn xây dựng chính sách
• (2) Xây dựng, soạn thảo CS
– Cung cấp nhu cầu của XH, cung cấp thông tin
phản hồi thực tiễn quản lý thực hiện CS
(nhiều trường hợp không lấy ý kiến từ dân thì
khó thực hiện)
– Tham gia đưa ra các đề xuất, những giải
pháp có tính xây dựng
– Tổ chức, sắp xếp các hỗ trợ tiếp cận thông tin
thực tế
VI. Sự tham gia của các tổ chức XH ở
các giai đoạn xây dựng chính sách
• (3) Ra quyết định
– Đánh giá ảnh hưởng của kiến nghị cuối cùng
– Phản ảnh sự ủng hộ hay phản đối của công
chúng
– Cố gắng đến phút cuối cùng để tác động đến
các nhà hoạch định chính sách
– Dự báo những vấn đề, cơ hội trong quá trình
thực hiện
VI. Sự tham gia của các tổ chức XH ở
các giai đoạn xây dựng chính sách
• (4) Triển khai chính sách
– Tham gia hợp tác trong quá trình thưc hiện vì
chính phủ có nhu cầu hợp tác với TCXH,
chính phủ không thể giải quyết đơn phương
– Giúp giải quyết những vấn đề còn tồn tại
– Giám sát các tác động, kết quả và thất bại
– Đánh giá được chính sách mới
VII. Các hình thức tiếp cận trong vận động
chính sách
1. Tiếp cận thái quá (Activism)
2. Tiếp cận theo hướng ủng hộ tích cực
(Advocacy)
3. Chiến dịch vận động (Campaign)
4. Tiếp cận bằng việc thực hiện các dự án nhỏ tại
thực địa hay “XDCS dựa trên bằng chứng”
(Small field projects)
5. Vận động hành lang (Lobby)
6. Tư vấn (Consulting)
VIII. Vị trí trong vận động chính sách
VĐCS hoạt động như một công cụ để làm cầu nối, đề
đạt tâm tư nguyện vọng của người dân tới các nhà
hoạch định chính sách. Do vậy có thể có 4 vị trí để
VĐCS:
• Vị trí 1: Cá nhân/tổ chức VĐCS đứng hoàn toàn về phía
Nhà nước
– không thể hiện vai trò cầu nối, hoạt động theo định
hướng từ trên xuống
• Vị trí 2: Cá nhân/tổ chức VĐCS đứng hoàn toàn về phía
người dân
– không thể hiện vai trò cầu nối, hoạt động như một
công cụ của người dân với các nhà hoạch định chính
sách (Vị trí các tổ chức cộng đồng)
VIII. Vị trí trong vận động chính sách
VĐCS hoạt động như một công cụ để làm cầu nối, đề đạt
tâm tư nguyện vọng của người dân tới các nhà hoạch
định chính sách. Do vậy có thể có 4 vị trí để VĐCS:
• Vị trí 3: Cá nhân/tổ chức VĐCS đứng ở giữa
– Đây là vị trí là cầu nối, tích cực truyền tải bức thông
điệp của người dân tới các nhà hoạch định chính
sách một các thuyết phục nhất (Vị trí của các tổ chức
phi chính phủ - NGO)
• Vị trí 4: Cá nhân/tổ chức VĐCS đứng ở giữa (cầu nối
độc lập)
– Đây cũng là vị trí cầu nối, nhưng giữ vai trò độc lập
hơn và thể hiện vai trò là người đàm phán với cả hai
bên (Vị trí của các nhà vận động hành lang)
IX. Các hinh thức và mức độ tham gia
vận động chính sách
• Sự tham gia của tổ chức xã hội vào quá trình XDCS là
một cách thể hiện và phát huy vai trò của dân chủ. Mức
độ tham gia vào quá trình ra quyết định dựa vào:
– Cách thức điều hành của chính quyền (Nhà nước)
– Tính chất đặc thù của vấn đề
– Thời điểm XDCS
IX. Các hinh thức và mức độ tham gia
vận động chính sách
• Sự tham gia của tổ chức xã hội vào XDCS theo cách
điều hành của chính quyền có thể diễn ra theo các hình
thức sau đây:
– Kiểu cực đoan độc đoán (đối với những vấn đề quan
trọng, phạm vi hẹp)
– Kiểu cực đoan sáng suốt (thông qua các nghiên cứu)
– Kiểu hỏi ý kiến (mở rộng hơn sự đóng góp ý kiến)
– Kiểu có sự tham gia (đối thoại)
– Kiểu tản quyền (đồng ra quyết định)
– Kiểu hợp tác (người dân trở thành đối tác trong quá
trình ra CS)
– Kiểu tạo điều kiện (người dân trở thành những người
khởi xướng của quá trình ra CS)
IX. Các hinh thức và mức độ tham gia vận
động chính sách
• Đặc trưng VĐCS ở Việt Nam
– Đó chính là việc đưa ra những ý kiến đề xuất, góp ý,
phản biện cho các chính sách kinh tế và xã hội để
những nhà hoạch định CS đưa ra những CS phù
hợp, minh bạch và hiệu quả hơn
– Chủ thể của việc vận động phải là những nhà hoạch
định CS theo một quy trình nhất định
– Đối tượng của việc vận động là các tầng lớp nhân
dân, cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã
hội - nghề nghiệp… Việc đưa ra những ý kiến đề
xuất, góp ý, phản biện cũng phải tuân thủ pháp luật
và theo những quy định, quy trình nhất định
X. Chu trình vận động chính sách
Giám sát
Đánh giá
Xác định
vấn đề
Xây dựng
kế hoạch
và thực hiện
Xây dựng
mục tiêu
VĐCS
Xây dựng
Liên minh
Phân tích
và thu thập
thông tin
Xác định
Nguồn lực
Thiết kế
Thông điệp
Xác định đối tượng và
lựa chọn hình thức
vận động
X. Chu trình vận động chính sách
1. Xác định vấn đề
– Bằng chứng
– Nguyên nhân
2. Xác định mục tiêu
3. Phân tích và thu thập thông tin
4. Xác định đối tượng và các hình thức vận động
– Các bên liên quan
– Họ muốn gì, mối quan tâm
– Xây dựng đồng minh (ủng hộ, trung lập, đối lập)
– Các hình thức vận động
Ma trận và quan hệ các bên tham gia
Ảnh
hưởng
Năng lực tham
gia/Động cơ tham
gia
Cao
Mối quan
tâm
Thấp
Mức độ thúc đẩy
Bên tham gia
Thấp
Cao
Mức độ quan trọng
Mối quan hệ
với các bên
tham gia khác
X. Chu trình vận động chính sách
Xác định các dạng thông điệp vận động
Xác định nguồn lực
– Tài chính
– Con người, mối quan hệ
– Cơ sở vật chất có sẵn
7. Xây dựng liên minh
8. Xác định các kế hoạch, hoạt động
9. Thực hiện theo dõi và đánh giá
5.
6.
Xây dựng kế hoạch
Cái gì (Nội
dung)/ What
Làm thế nào/
How
Kết quả mong
đợi/ Expected
outputs
Khi nào/
When
Ai chịu
trách
nhiệm/
Who