Chuyên đề - Du lịch Bình Định

Download Report

Transcript Chuyên đề - Du lịch Bình Định

CHUYÊN ĐỀ
CNH, HĐH GẮN VỚI
PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRI THỨC Ở VIỆT NAM
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình KTCT Mac – Lenin về thời kỳ quá độ
lên CNXH ở Việt Nam (Hệ CCLL chính trị).
NXB Lý luận chính trị, H 2008
2. Công nghiệp hóa ở NIEs Đông Á và bài học kinh
tế nghiệm đối với Việt Nam. NXB Thế giới, H
2004
3. Phát triển kinh tế tri thức đẩy mạnh nhanh quá
trình CNH, HĐH ở Việt Nam. NXB CTQG, H
2004
4. C.Mac – F.ăng nghen, V.I.Lenin – I.V.Xta – lin
“về công nghiệp hóa XNCH”. NXB Sự thật, H
1976
5. Văn kiện Đại hội VI, VII, VIII, IX, X,.. của đảng
I. CNH - HĐH là nhiệm vụ trung tâm trong TKQĐ
1. Khái niệm CNH, HĐH
2. Đặc điểm CNH, HĐH ở nước ta
3. Tất yếu khách quan của CNH, HĐH
II. CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức
1. Đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học công nghệ
và sự hình thành nền kinh tế tri thức
2. Mục tiêu CNH, HĐH
3. Quan điểm của Đảng ta về CNH, HĐH
4. Nội dung của CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức
III. Những điều kiện, tiền đề …CNH, HĐH
I. CNH, HĐH là nhiệm vụ trung tâm xuyên
suốt TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam
1.
-
-
Quan niệm về CNH, HĐH
CNH là quá trình thay thế lao động thủ công
bằng sử dụng lao động máy móc, quá trình
chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu lên
công nghiệp, biến một nước nông nghiệp truyền
thống thành nước công nghiệp.
CNH là quá trình nâng cao tỷ trọng của công
nghiệp trong toàn bộ các ngành kinh tế của một
vùng hay của một nền kinh tế, quá trình chuyển
nền kinh tế dựa chủ yếu vào nông nghiệp lên nền
kinh tế chủ yếu dựa vào công nghiệp.
CNH: là một quá trình biến nước nông nghiệp
lạc hậu thành nước công nghiệp
Nội dung: Trang bị cơ khí cho
các ngành kinh tế quốc dân
đặc biệt trong công nghiệp
Trình độ: Tương ứng với nội
dung của cuộc cách mạng
công nghiệp bắt đầu vào 30
năm cuối thể kỷ XVII, kết
thúc vào cuối thế kỷ XIX ở
các nước phương Tây.
Dây chuyền sản xuất
Kết quả: Tăng nhanh trình độ đậu hũ tự động,
trang bị kỹ thuật cho lao
bán tự động
động và NSLĐ
Hiện đại hóa: là làm cho nền kinh tế mang
tính chất và trình độ của thời đại ngày nay
Những biểu hiện chính của thời đại ngày nay
• Tự động hóa sản xuất
• Công nghệ sản xuất vật liệu mới
• Phát triển nguồn năng lượng mới
• Phát triển công nghệ sinh học
• Phát triển công nghệ chất lượng cao nhất là
công nghệ điện tử và tin học
Kinh nghiệm của một số nước ĐNA về con
đường CNH, HĐH
- Mô hình CNH thay thế nhập khẩu trước năm
1970
- Mô hình CNH thay thế nhập khẩu sang CNH
hướng về xuất khẩu thời kỳ 1970 - 1980
- Mô hình CNH hướng về xuất khẩu thời kỳ
1980 - 1990
- Mô hình CNH hướng về xuất khẩu thời kỳ
1990 - 2000
Khái niệm công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CNH, HĐH là quá trình chuyển
đổi căn bản, toàn diện các hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch
vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ
sử dụng sức lao động thủ công
là chính sang sử dụng một cách
phổ biến sức lao động với công
nghệ, phương tiện, phương pháp
tiên tiến hiện đại, dựa trên sự
phát triển của công nghiệp và
tiến bộ khoa học công nghệ, tạo
ra NSLĐ xã hội cao.
Qúa trình nhận thức của Đảng ta về CNH
Đại hội lần thứ III ( từ 5-10/9/1960)
“Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một
cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông
nghiệp và công nghiệp nhẹ, đẩy mạnh cách
mạng XHCN về tư tưởng, văn hoá và kỹ
thuật; biến nước ta thành một nước XHCN có
công nghiệp hiện đại, văn hoá và khoa học
tiên tiến ”
Đại hội lần thứ IV (từ 14-20/12/1976)
“Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một
cách hợp lý trên cơ sở phát triển công nghiệp và
nông nghiệp cả nước thành cơ cấu kinh tế công nông nghiệp hiện đại.. Vừa xây dựng kinh tế
trung ương vừa phát triển kinh tế địa phương…
Kết hợp phát triển LLSX với xác lập và hoàn
thiện QHSX, kinh tế với quốc phòng, tăng
cường hợp tác với các nước XHCN, đồng thời
tăng cường…”
Đại hội lần thứ V (27-31/3/1982)
“Cần tập trung sức phát triển mạnh nông
nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu,
đưa NN một bước lên sản xuất lớn XHCN, ra
sức đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và tiếp
tục xây dựng một số ngành công nghiệp nặng
quan trọng, kết hợp nông nghiệp, công nghiệp
hàng tiêu dùng và công nghiệp nặng trong
một cơ cấu công - nghiệp hợp lý”.
Đại hội lần thứ VI (15-18/12/1986):
“Chúng ta thật sự lấy nông nghiệp là mặt
trận hàng đầu, ra sức đẩy mạnh sản xuất
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Công
nghiệp nặng trong lúc này, hướng trước hết
và chủ yếu vào phục vụ nông nghiệp, công
nghiệp nhẹ với quy mô và trình độ thích
hợp”
Đại hội đã nêu ra 3 chương trình kinh tế
Đại hội lần thứ VII (24 - 27/6/1991)
“ Phát triển nông - lâm - ngư nghiệp gắn với
công nghiệp chế biến, phát triển toàn diện kinh
tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình
hình kinh tế - xã hội.. Phát triển một số ngành
công nghiệp nặng trước hết phục vụ cho sản
xuất nông - lâm - ngư nghiệp, hàng tiêu dùng
và hàng xuất khẩu, đồng thời tạo cơ sở cho
những bước phát triển tiếp theo”
Đại hội lần thứ VIII ( 28-6/1/1996):
“Tiếp tục nắm vững hai ngọn cờ chiến lược
xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc,
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mục
tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là xây
dựng nước ta là một nước công nghiệp có cơ sở
kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý. Quan
hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát
triển của LLSX…Từ nay đến năm 2020, ra sức
phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp ”
Đại hội lần thứ IX (19-22/4/2001):
“Con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá
của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian,
vừa có những bước đi tuần tự, vừa có bước
nhảy vọt. Phải phát huy những lợi thế của đất
nước.
Công nghiệp hoá, hiện hoá đất nước phải
đảm bảo xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ,
trước hết là độc lập tự chủ về đường lối, chính
sách, đồng thời có tiềm lực kinh tế đủ mạnh,
có tích luỹ ngày càng cao từ nội..”
-
-
-
Nhận thức và đặc điểm của CNH, HĐH
Hội nghị giữa nhiệm kỳ khóa VII (1/1994)
Nghị quyết TW & khóa VII (7/1994) nêu định
nghĩa, mục tiêu và 6 quan điểm CNH, HĐH.
Đại hội VIII khẳng định những yếu tố cơ bản
của đường lối CNH, HĐH đề ra nhiệm vụ đẩy
mạnh CNH, HĐH
Đại hội IX cụ thể hóa CNH, HĐH trong chiến
lược phát triển KT-XH và bổ sung quan điểm
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Đại hội X khẳng định đẩy mạnh CNH, HĐH
gắn với phát triển kinh tế tri thức.
Đại hội lần thứ XI (12-19/1/2011):
“Phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại,
tiếp tục tạo nền tảng cho một nước công nghiệp
và nâng cao khả năng độc lập, tự chủ của nền
kinh tế.
Ưu tiên phát triển và hoàn thành những công
trình then chốt về cơ khí chế tạo, sản xuất máy
móc, thiết bị thay thế nhập khẩu cho công
nghiệp, nông nghiệp, xây dựng; công nghiệp
công nghệ cao sản xuất linh kiện điện tử, máy
tính…”
2. Đặc điểm CNH, HĐH ở nước ta
• CNH được gắn liền với HĐH
• CNH, HĐH trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước.
• CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân
• CNH, HĐH phải lấy việc phát huy nguồn lực con
người làm yếu tố cơ bản
• CNH, HĐH xây dựng một nền kinh tế mở, đa dạng
hóa và đa phương hóa quan hệ KTĐN
• CNH, HĐH phải lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm
tiêu chuẩn cơ bản.
3. Tính tất yếu của CNH, HĐH ở Việt Nam
Một là, chỉ có CNH, HĐH mới có thể xây dựng
CSVCKT cho chế độ mới.
Hai là, CNH, HĐH tạo ra LLSX mới về chất,
tạo tiền đề cho sự hình thành nhiều mối quan
hệ mới về KT, XH, chính trị trong toàn xã hội.
Ba là, CNH, HĐH còn đáp ứng yêu cầu khách
quan của việc củng cố và tăng cường khả năng
quốc phòng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, mở
rộng quan hệ KTĐN, chủ động hội nhập kinh
tế thế giới.
Nước ta tất yếu phải tiến hành CNH, HĐH vì:
+ Tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại và cơ cấu
kinh tế hợp lý cho chủ nghĩa xã hội.
+ Là con đường để tạo ra năng suất lao động cao, hay
sức sản xuất mới, khai thác tốt các nguồn lực bên
trong và sử dụng có hiệu quả nguồn lực bên ngoài,
thúc đẩy sự phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.
+ Tạo nền tảng về mọi mặt cho việc xác lập củng cố và
hoàn thiện quan hệ sản xuất mới.
+ Tạo điều kiện cho thực hiện sự bình đẳng giữa các
dân tộc, củng cố hệ thống chính trị quốc gia và đảm bảo
an ninh quốc phòng của đất nước.
II. CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế
tri thức ở Việt Nam
1. Quan niệm và sự hình thành nền kinh tế tri
thức
2. Sự cần thiết phải CNH, HĐH gắn với kinh tế
tri thức ở Việt Nam
3. Quan điểm của Đảng ta về CNH, HĐH gắn
với phát triển kinh tế tri thức
4. Nội dung của CNH, HĐH gắn với kinh tế tri
thức
1. Quan niệm và sự hình thành nền kinh tế tri thức
a. Đặc điểm của cuộc cách mạng KHCN hiện đại
Thế giới đã trải qua 2 cuộc cách mạng kỹ thuật:
 Một là, cuộc cách mạng kỹ thuật lần thứ nhất
diễn ra đầu tiên ở nước Anh vào năm 30 cuối thế
kỷ 18 và hoàn thành vào những năm 50 đầu thế
kỷ 20 với nội dung chủ yếu là cơ khí hoá, thay thế
lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy
móc.
 Hai là, cuộc cách mạng kỹ thuật lần thứ hai còn
gọi là cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
hiện đại.
Cuộc cách mạng KHCN vào những năm 50 của
thế kỷ 20 đã tạo nên sự thay đổi to lớn trên
nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội
+ Tự động hoá
+ Về năng lượng
+ Về vật liệu mới
+ Về công nghệ sinh học
+ Về điện tử và tin học
Cuộc cách mạng KHCN vào những năm 80
của thế kỷ 20 chuyển sang giai đoạn mới
+ Giai đoạn công nghiệp
siêu dẫn.
+ Giai đoạn vi điện tử.
+ Giai đoạn tin học hoá.
+ Các nhà tương lai học
gọi là văn minh trí tuệ
và họ cho nền văn
minh này diễn ra sau
văn minh công nghiệp.
Những đặc trưng của cuộc cách mạng khoa
học công nghệ hiện đại
Một là, cuộc c/m KHCN đã đưa khoa học trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp
Hai là, cuộc c/m KHCN đã tác động làm cho
cơ cấu lao động thay đổi mạng mẽ theo
hướng yêu cầu trí tuệ ngày càng cao.
Ba là, nó đã dẫn đến thay đổi trong quan niệm
nhận thức về quá trình phát triển kinh tế - xã
hội
Những đặc trưng của cuộc cách mạng khoa
học công nghệ hiện đại
Bốn là, nền kinh tế tri thức chiếm vị trí ngày
càng lớn trong quá trình phát triển
Năm là, cùng với cuộc cách mạng khoa học
công nghệ và với sự xuất hiện nền kinh tế
tri thức, hệ thống giáo dục sẽ là chìa khoá
của sự thay đổi kỳ diệu
Kinh tế tri thức
Khái niệm: Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh
tế (OECD), “tri thức bao gồm toàn bộ kết quả về
trí lực của loài người sáng tạo ra từ trước tới
nay, trong đó tri thức về khoa học, về kỹ thuật,
về quản lý là các bộ phận quan trọng nhất”
Tri thức: là cở sở của nhiều nền kinh tế tri thức, cơ
sở của sự giàu có kiểu mới
Nền kinh tế tri thức: là một nền kinh tế trong đó sự
sản sinh ra, truyền bá và sử dụng tri thức là động
lực chủ yếu của sự tăng trưởng, tạo ra của cải, tạo
ra việc làm trong tất cả các ngành kinh tế (OECD)
Kinh tế tri thức
Khái niệm: Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD), “tri thức bao gồm toàn bộ kết quả về trí
lực của loài người sáng tạo ra từ trước tới nay,
trong đó tri thức về khoa học, về kỹ thuật, về
quản lý là các bộ phận quan trọng nhất”
Tri thức: là cở sở của nhiều nền kinh tế tri thức, cơ sở
của sự giàu có kiểu mới
Nền kinh tế tri thức: là một nền kinh tế trong đó sự
sản sinh ra, truyền bá và sử dụng tri thức là động lực
chủ yếu của sự tăng trưởng, tạo ra của cải, tạo ra
việc làm trong tất cả các ngành kinh tế (OECD)
Đặc trưng của nền kinh tế tri thức
1. Tri thức là nguồn vốn vô hình to lớn, quan
trọng trong đầu tư phát triển kinh tế tri thức,
nền kinh tế dựa chủ yếu vào tri thức
2. Sáng tạo là động lực phát triển của nền kinh
tế tri thức.
3. Nền kinh tế có tính toàn cầu hóa, mạng
thông tin trở thành kết cấu hạ tầng quan
trọng nhất trong xã hội
Đặc trưng của nền kinh tế tri thức
4. Sự di chuyển cơ cấu lao động theo hướng
giảm số lao động trực tiếp làm ra sản phẩm,
tăng số lao động xử lý thông tin, làm dịch
vụ, di chuyển sản phẩm và làm văn phòng.
5. Xã hội học tập là nền tảng của kinh tế tri
thức.
6. Tri thức hóa các quyết sách kinh tế.
Trong nền kinh tế tri thức, KH – KT
cao là yếu tố cơ bản được phát triển
nhanh chóng, gồm:
• CN thông tin
• CN sinh học
• CN nguồn năng lượng mới và năng
lượng tái sinh.
• CN vật liệu, chủ yếu là CN nano.
Trong nền kinh tế tri thức, KH – KT cao là yếu
tố cơ bản được phát triển nhanh chóng, gồm:
• CN kỹ thuật cao không gây ô nhiễm môi
trường (năng lượng sạch, CN sinh học để SX
phân bón, thuốc trừ sâu…)
• CN không gian: vệ tinh, tên lửa vũ trụ…
• Kỹ thuật đại dương, NC khai thác tài nguyên
hải dương.
• KH kỹ thuật mền: NC tổng hợp các KH XHNV
Chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển của nền
KTTT APEC đưa ra 5 chỉ tiêu:
1. Về doanh nghiệp: Tổng chi phí cho R&D
của các DN so với tổng GDP, số lượng sáng
chế, doanh thu qua thương mại điện tử, mức
độ liên kết với các doanh nghiệp khác, với
các trường ĐH….
2. Về cơ sở tri thức: Chỉ số HĐI, số người đi
học, số cán bộ khoa học làm việc trong lĩnh
vực R&D, số thư viện, báo chí, radio, tivi
trên 1000 dân: tỷ lện % công dân tri thức so
với LLLĐ
Chỉ tiêu đánh giá ….
4. Về cơ cấu kinh tế: đầu tư trực tiếp nước ngoài, tổng
chi phí R&D, giá trị các ngành kinh tế tri thức (tính
theo % GDP); xuất khẩu sản phẩm CN cao (tính
theo % tổng kim ngạch xuất khẩu).
5. Về vai trò của chính phủ: Tính dân chủ công khai;
CS cạnh tranh thúc đẩy sáng tạo; mức độ số hóa
chính phủ.
Trong các chi tiêu trên các tổ chức và các nước đưa ra,
có hai chỉ tiêu cơ bản nhất:
- Tỷ lệ gia tăng do CN cao so với GDP
- Tỷ lệ công nhân tri thức trong tổng số LĐXH
Bốn tiền đề cốt yếu để một nước có thể tham
gia vào kinh tế tri thức
1. Giáo dục và đào tạo hạ tầng theo kiểu tiêu
chuẩn cao.
2. Kết cấu hạ tầng thông tin năng động hữu
hiệu, thuận lợi cho việc truyền bá, xử lý
thông tin.
3. Môi trường kinh tế và thể chế rất thuận lợi
cho lưu thông các dòng tri thức, khuyến
khích đầu tư và CN thông tin và khuyến
khích các hoạt động KD.
Bốn tiền đề cốt yếu để một nước có thể tham
gia vào kinh tế tri thức
4. Hệ thống đổi mới CN quốc gia gồm hệ thống
tổ chức, cơ chế chính sách nhằm liên kết chặt
chẽ các cơ quan nghiên cứu, các trường ĐH,
các DN và tổ chức XH nhằm khai thác, sử
dụng kho tàng tri thức của nhân loại vào nhu
cầu phát triển, tạo ra các CN mới cho nước
mình
2. Sự cần thiết phải CNH, HĐH gắn với phát
triển kinh tế tri thức ở Việt Nam
Là con đường phát triển kinh tế và vì mục tiêu
xây dựng CNXH
 Phát triển KTTT là cách thức nhanh chóng
thoát khỏi tình trạng lạc hậu
Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập KT quốc tế
ảnh hưởng nhanh chóng và sâu rộng của kinh
tế tri thức đối với sản xuất và đời sống
nhu cầu của các cơ quan nhà nước, doanh
nghiệp và người dân đối với tri thức, khoa học
và thông tin
Mục tiêu tổng quát Đại hội XI nêu rõ: “Phấn
đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại hoá; chính trị - xã hội ổn định, dân
chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống và
vật chất tinh của nhân dân được nâng lên
rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế
của Việt Nam trên trường quốc tế được
nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát
triển cao hơn giai đoạn sau ”
3. Quan điểm của Đảng ta về CNH, HĐH gắn
với phát triển kinh tế tri thức
- Giữ vững độc lập, tự chủ đi đôi với mở rộng
hợp tác quốc tế, đa phương hoá, đa dạng
hoá QHKTQT
- Là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành
phần kinh tế, trong đó thành phần KTNN là
chủ đạo.
- Phát huy nguồn lực con người làm yếu tố căn
bản cho sự phát triển nhanh bền vững.
3. Quan điểm của Đảng ta về CNH, HĐH…
- Khoa học và công nghệ là động lực của
công nghiệp hoá, kết hợp công nghệ
truyền thống với công nghệ hiện đại.
-
Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu
chuẩn cơ bản để xác định phương án phát
triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ.
-
Kết hợp chặt chẽ và toàn diện phát triển
kinh tế với củng cố tăng cường nền quốc
phòng – an ninh của đất nước
Các đặc điểm của CNH, HĐH trong xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế và phát triển kinh tế tri thức
• CNH, HĐH không chỉ dựa vào nguồn lực
trong nước mà còn có thể dựa vào nhập
khẩu máy móc, thiết bị từ bên ngoài.
• Do tri thức và KH kỹ thuật cao phát triển,
nên vai trò của tài nguyên và lao động giản
đơn ít có lợi thế hơn CN cao.
Các đặc điểm của CNH, HĐH trong xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển KTTT
• Các nước đi sau không nhất thiết phải đợi
có đủ tích lỹ từ nội bộ, mà có thể thu hút
vốn qua các chính sách hợp tác, liên
doanh, mở rộng thu hút đầu tư nước
ngoài bảo đảm hai bên cùng có lợi.
• Nhà nước phải là cơ quan định hướng
chiến lược và điều hành sự nghiệp CNH,
HĐH
Những khó khăn hạn chế và thách thức
1. Trình độ SX, nhất là thiết bị, CN và năng lực quản
lý còn lạc hậu, chất lượng SP thấp, giá thành cao
năng lực cạnh tranh kém.
2. Số lượng doanh nghiệp tăng nhanh, nhưng quy mô
nhỏ là phổ biến.
3. Nền kinh tế có điểm xuất phát thấp
4. Chuyển dịch cơ cấu KT còn chậm và kém hiệu quả.
5. Các mặt văn hóa - xã hội còn nhiều bất cập. Phân
hóa mức sống giữa các khu vực thành thị và nông
thôn và trong tầng lớp dân cư có xu hướng dãn ra.
4. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CNH, HĐH GẮN VỚI
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC
a. Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn…
b. Phát triển kinh tế vùng
c. Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng
và dịch vụ
d. Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công
nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển
e. Phát triển kinh tế biển, bảo vệ và sử dụng có
hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi
trường tự nhiên
Một là, kết hợp giữa ứng dụng công nghệ hiện
đại và cải tiến công nghiệp hiện có.
Hai là, kết hợp giữa phát triển theo chiều rộng
và theo chiều sâu.
Ba là, tạo mối quan hệ, gắn kết giữa các loại
quy mô doanh nghiệp.
Bốn là, giải quyết tốt các mối quan hệ giữa
phát triển LLSX với xác lập và củng cố
QHSX, đạt hiệu quả kinh tế - xã hội ngày
càng cao.
Phương hướng chuyển đổi cơ cấu nghành kinh tế
quốc dân trong những năm trước mắt ở nước ta.
- Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn
theo hướng SXHH.
- Phát triển nhanh các ngành công nghiệp công
có khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh…
- Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công
nghiệp nặng.
- Phát triển ngành kinh tế dịch vụ.
- Xây dựng và phát triển kết cầu hạ tầng.
Cơ cấu kinh tế vùng và
các địa bàn quan trọng
Cơ cấu theo vùng
+ Vùng đồng bằng
+ Vùng trung du, miền núi và Tây nguyên
+ Vùng biển…
+ Các thành phố thị xã thị trấn
+ Vùng kinh tế trọng điểm của khu vực
 Cơ cấu theo ngành kinh tế
+ Công nghiệp
+ Dịch vụ
+Nông nghiệp

Cuộc cách mạng KH – CN ở nước ta có thể
khái quát gồm hai nội dung chủ yếu sau:
Một là: Xây dựng thành công CSVC – kỹ thuật
cho CNXH để dựa vào đó mà trang bị công
nghệ hiện đại cho các ngành kinh tế quốc dân.
Hai là: Tổ chức nghiên cứu, thu thập thông tin,
phổ biến ứng dụng những thành tựu mới của
KHCN hiện đại vào sản xuất, đời sống với
những hình thức, bước đi, quy mô thích hợp.
Cơ cấu kinh tế được gọi là tối ưu khi nó đáp ứng
được các yêu cầu sau:
+ Phản ánh được và đúng các quy luật kinh tế.
+ Phù hợp với xu hướng tiến bộ của khoa học và
công nghệ
+ Cho phép khai thác tối đa mọi tiềm năng của
đất nước, của các ngành, các thành phần, các
xí nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
+ Thực hiện tốt sự phân công và hợp tác quốc tế
theo xu hướng sản xuất và đời sống ngày càng
được quốc tế hóa.
IV. NHỮNG ĐIỀU KIỆN, TIỀN ĐỀ CẦN
THIẾT ĐỂ THỰC HIỆN CNH, HĐH GẮN VỚI
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC
1. Những tiền đề cần thiết để thực hiện CNH HĐH
a. Phải có sự ổn định chính trị - xã hội
b. Môi trường quốc tế thuận lợi
2. NHỮNG ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ
THỰC HIỆN CNH, HĐH
a. Tích lũy vốn trên cơ sở phát huy nội lực và
tranh thủ các nguồn vốn bên ngoài
b. Đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu CNH,
HĐH
c. Tăng cường năng lực khoa học công nghệ.
Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin phục vụ CNH, HĐH.
d. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
e. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và sự quản
lý của nhà nước.
a. Đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu
CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT
- Cải cách toàn diện giáo dục và đào tạo (nhiệm
vụ cấp bách)
- Xây dựng xã hội học tập (tạo cơ hội và tính
chủ động…)
- Nâng cao chất lượng toàn diện cho người lao
động (có trình độ chuyên môn, có phương pháp,
kỹ năng, năng động, sáng tạo…)
- Đổi mới quản lý giáo dục và đào tạo ( đổi mới
chất lượng phải được coi là khâu đột phá)
b. Phát triển KH - CN đáp ứng yêu cầu
CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT
- Xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định,
triển khai đường lối chủ trương CNH, HĐH …
- Đẩy mạnh việc ứng dụng và nghiên cứu khoa
học nhằm nâng cao NSLĐ…
- Xây dựng tiềm lực KHCN ngày phát triển (tập
trung 2 KV Hà Nội và TP Hồ Chí Minh)
- Phát triển thị trường KHCN, tạo môi trường
thu hút đầu tư của các tập đoàn xuyên quốc
gia…
c. Tạo lập nguồn vốn đầu tư đẩy mạnh
CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT
- Tích lũy vốn từ nội bộ nền kinh tế (năng cao
hiệu quả SX, sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, tiết
kiệm (tích lũy và tiêu dùng), …)
- Thu hút nguồn vốn từ bên ngoài (FDI, ODA,
vốn vay, hợp tác liên doanh…)
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật (Luật đầu tư),
các chính sách ưu đãi, tạo môi trường thuận lợi
để phát triển thị trường vốn trong nước và hội
nhập với thị trường vốn quốc tế
d. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
Về mục tiêu: “vì lợi ích quốc gia, dân tộc”, “vì một
nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh”.
Về các nguyên tắc: “Bảo đảm lợi ích quốc gia, giữ
vững độc lập, tự chủ, vì hòa bình, hữu nghị, hợp tác và
phát triển”, “tôn trọng các nguyên tắc cơ bản của luật
pháp quốc tế, Hiến chương Liên hợp quốc”
Về phương châm: Thực hiện nhất quán đường lối đối
ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển;
đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích
cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và thành
viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế.
e. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và
vai trò quản lý của nhà nước
Thảo luận:
Theo các đồng chí để tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng và vai trò quản lý nhà nước thì phải
làm gì?