Tiết 101- BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC

Download Report

Transcript Tiết 101- BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC

KIỂM TRA BÀI CŨ
GV: Hãy đọc thuộc lòng văn bản Nước Đại Việt ta (Trích Bình Ngô
đại cáo – Nguyễn Trãi)? Nêu giá trị nội dung của văn bản?
TRẢ LỜI
Đoạn trích Nước Đại Việt ta như một bản tuyên ngôn độc lập khẳng
định nước Đại Việt ta là một nước:
+ Có một nền văn hiến lâu đời.
+ Có phong tục tập quán riêng.
+ Có truyền thống lịch sử lâu đời.
+ Có lãnh thổ và chủ quyền riêng.
=> Kẻ xâm lược là phản nhân nghĩa và nhất định thất bại.
Tiết 101: Văn bản BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC (Nguyễn Thiếp)
(Luận học pháp)
I. Tìm hiểu chung.
GV: Hãy nêu vài nét về tác
1. Tác giả và tác phẩm.
giả và tác phẩm?
- Nguyễn Thiếp là người thiên tư sáng
suốt, học rộng hiểu sâu, từng đỗ đạt, làm Bài tấu có ba phần:
quan dưới triều Lê, từ quan về quê dạy học. + Quân đức (đức của vua)
- Dưới triều Tây Sơn, ông đã giúp Quang
+ Dân tâm (lòng dân)
Trung xây dựng đất nước về mặt chính trị. + Học pháp (Phép học)
- Quang Trung mất, ông về ở ẩn đến cuối
GV: Em hiểu gì về thể Tấu?
đời, không hợp tác với nhà Nguyễn.
- Bàn luận về phép học trích từ bài tấu
gửi vua Quang Trung tháng 8/1791
- Tấu là thể văn nghị luận do bề tôi, thần
dân gửi lên vua chúa để trình bày sự việc, ý
kiến, nguyện vọng.
- Tấu viết bằng văn xuôi hoặc văn vần, văn
biền ngẫu.
Tiết 101: Văn bản BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC (Nguyễn Thiếp)
(Luận học pháp)
I. Tìm hiểu chung.
1. Tác giả và tác phẩm.
GV: đọc với giọng điệu chân
2. Đọc và tìm hiểu chú thích
tình, bày tỏ thiệt hơn, vừa tự tin
II. Đọc - hiểu văn bản
vừa khiêm tốn.
1.Mục đích chân chính của việc học. GV: Em có nhận xét gì về câu
- Câu châm ngôn dễ hiểu, hình ảnh châm ngôn mở đầu của bài viết
so sánh cụ thể => tính thuyết phục “Ngọc không mài không thành đồ
cao
vật, người không học không rõ
=>Cách
ngắnngày
gọn,giữa
rõ đạo” ?
- Đạo làgiải
lẽ đốithích
xữ hàng
GV: Khái niệm Đạo theo quan
ràng.
mọi người.
niệm của Nguyễn Thiếp nghĩa là
=> Học để làm người.
GV:Như vậy theo tác giả, mục
gì?
đích Em
châncóchính
là
GV:
nhậncủa
xét việc
gì vềhọc
cách
gì? thích khái niệm Đạo của tác
giải
giả?
Tiết 101: Văn bản BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC (Nguyễn Thiếp)
(Luận học pháp)
I. Tìm hiểu chung.
1. Tác giả và tác phẩm.
2. Đọc và tìm hiểu chú thích
GV: Tác giả đã trực tiếp phê
II. Đọc - hiểu văn bản
phán lối học lệc lạc, sai trái
1.Mục đích chân chính của việc học. nào?
GV: Em hiểu thế nào là lối học
=> Học để làm người.
hình thức, học để cầu danh lợi?
2. Phê phán lối học lệch lạc, sai trái
- Lối học hình thức.
Học
hìnhhại
thứccủa Cầu
lợi
- Học để cầu danh lợi.
GV:Tác
lối danh
học hình
và cầu
là để
gì?có
=> Chúa tầm thường, thần nịnh -thức
Thuộc
mà danh lợi
Học
hót, chạy chọt, luồn cúi, nước mất không hiểu.
danh tiếng, lợi
nhà tan.
lộc, được trộng
- Hữu danh vô
vọng...
thực.
3. Quan điểm và phương pháp học tập
GV: Để khuyến khích việc học,
đúng đắn
Nguyễn Thiếp đã khuyên Quang
-Việc học phải phổ biến rộng khắp: Trung nên thưc hiện chính sách gì?
+ Mở thêm trường.
+ Mở rộng thành phần người học.
+ Tạo điều kiện cho người hoc.
GV: Bài tấu bàn về phương pháp
- Phương pháp học tập:
học tập như thế nào?
+ Học cơ bản, từ thấp lên cao.
+ Học rộng nghĩ sâu, biết tóm lược
điều cơ bản, cốt yếu.
+ Học phải kết hợp với hành.
- Tác dụng: tạo được nhiều nhân tài,
GV: Phương pháp học dó có tác
chế độ hưng thịnh, quốc gia vững
dụng gì?
mạnh.
4. Phương pháp lập luận của văn bản.
Mục đích chân chính của việc học
Phê phán những lối
học lệch lạc, sai trái.
Khẳng định phương
pháp, quan điểm học
tập đúng đắn
Tác dụng của việc học chân chính
III. Tổng kết.
Với cách lập luận chặt chẽ, bài Bàn luận về phép học giúp ta
hiểu mục đích của việc học là để làm người có đạo đức, có tri thức,
góp phần vào làm hưng thịnh đất nước, chứ không phải để cầu danh
lợi. Muốn thế phải có phương pháp học, học cho rộng nhưng phải
nắm cho gọn, đặc biệt học phải đi đôi với hành.
*/ Em hãy so sánh : Chiếu, Hịch, Cáo với Tấu?
PDSS
TL
Chiếu – Hịch – Cáo
Tấu
Khác
Là các thể văn do vua,
chúa ban truyền xuống
thần dân.
Là một loại văn thư
của bề tôi , thần dân
gửi lên vua, chúa .
Giống
Đều là thể văn nghị luận cổ, được viết bằng văn
xuôi hoặc văn vần, văn biền ngẫu.