3.2. Trinh bay Mo hinh GFMIS

Download Report

Transcript 3.2. Trinh bay Mo hinh GFMIS

MÔ HÌNH VÀ LỘ TRÌNH TỔNG THỂ
GFMIS GIAI ĐOẠN 2015-2025
LOGO
Hà Nội, 8/2014
Nội dung trình bày
1. Đánh giá hiện trạng và sự cần thiết
2. Quan điểm xây dựng GFMIS của
Việt Nam
3. Mô hình GFMIS của Việt Nam
4. Mục tiêu GFMIS
5. Dự kiến các thành phần chính của
GFMIS
6. Lộ trình thực hiện
1. Đánh giá hiện trạng và sự cần thiết
 1.1 Cơ sở pháp lý:
 Chiến lược Tài chính đến năm 2020 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số
450/QĐ-TTg ngày 18/4/2012
 QĐ số 304/QĐ-BTC Kế hoạch hành động trung hạn
giai đoạn 2014-2016;
 QĐ số 224/QĐ-BTC ngày 30/01/2013 về Chương
trình hành động của ngành Tài chính
 Thông báo số 08-KL/BCSĐ ngày 16/4/2014 về đánh
giá kết quả triển khai dự án Cải cách Quản lý Tài
chính công và định hướng giai đoạn tiếp theo
1. Đánh giá hiện trạng và sự cần thiết
 1.2 Kết quả của dự án cải cách quản lý tài
chính công trong giai đoạn vừa qua
 Việc triển khai hệ thống TABMIS là một bước tiến lớn về hiện
đại hoá công tác quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) từ khâu
phân bổ dự toán, thực hiện thu, chi, kế toán và báo cáo ngân
sách; tăng cường trách nhiệm và phân định rõ nhiệm vụ, chức
năng của Bộ Tài chính cũng như các Bộ, ngành, các cơ quan
tài chính và chính quyền địa phương, nâng cao tính minh bạch
trong quản lý tài chính công.
 Các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật về quản lý nợ công và triển khai
hệ thống DMFAS đã đóng góp đáng kể trong việc nâng cao
năng lực quản lý nợ công tại Bộ Tài chính, thống nhất quản lý
nợ công, xây dựng chiến lược nợ công, kế hoạch cải cách
quản lý nợ công.
1. Hiện trạng và sự cần thiết
 Công tác quản lý ngân sách, quản lý nợ đã được hiện đại hóa
đáng kể theo hướng tích hợp, ứng dụng theo mô hình tập
trung, phù hợp với xu hướng công nghệ quản lý tài chính hiện
nay trên thế giới. Đường truyền kết nối thông suốt đến tất cả
các cơ quan, đơn vị trong ngành Tài chính, các ứng dụng liên
quan cũng được nâng cấp, hoàn thiện cả về công nghệ, hạ
tầng kỹ thuật để đảm bảo tương thích với TABMIS... là các tác
động rất lớn của Dự án.
 Tạo tiền đề, kinh nghiệm, năng lực triển khai các dự án lớn
tiếp theo trong công tác cải cách và hiện đại hóa Ngành Tài
chính.
 Nâng cao uy tín của Bộ Tài chính đối với nhà tài trợ: NHTG đã
khẳng định điều này và đánh giá cao sự quyết tâm mạnh mẽ
của lãnh đạo Bộ Tài chính, cam kết và sự tận tâm của các cán
bộ tham gia dự án đã dẫn đến thành công.
1. Đánh giá hiện trạng và sự cần thiết
 1.3. Kết quả triển khai một số dự án hiện đại hóa và
ứng dụng CNTT khác
 Về Quản lý tài sản công: đã có phần mềm hỗ trợ việc đăng ký,
quản lý sử dụng tài sản của các đơn vị sử dụng ngân sách.
 Về quản lý Hải quan: Hệ thống Hải quan điện tử và thực hiện
cơ chế quản lý Hải quan một cửa quốc gia phục vụ hiện đại
hóa Hải quan tại Việt nam (VNACCS/VCIS).
 Về quản lý thuế: Hệ thống ứng dụng phần mềm thuế thu nhập
cá nhân (PIT) và Hệ thống quản lý thuế tập trung
 Về chứng khoán: Hệ thống công bố thông tin thị trường và hệ
thống giám sát giao dịch chứng khoán theo tài trợ của
Luxemburg, ..
 Về quản lý kho bạc: Các dự án về cải cách quản lý ngân quỹ,
tổng kế toán nhà nước, đầu tư tài chính
 Về dự trữ nhà nước: Hệ thống ứng dụng Quản lý vật tư hàng
hóa và quản lý kho
 Về dịch vụ công: các dịch vụ công kê khai thuế điện tử, hải
quan điện tử,...
1. Đánh giá hiện trạng và sự cần thiết
 1.4. Một số khó khăn, hạn chế
 Những thành quả đã đạt được từ dự án Cải cách quản lý tài
chính công cũng như các dự án hiện đại hóa của Bộ Tài chính
tuy đã có tác động không nhỏ đến công tác quản lý tài chính
công, nhưng mới chỉ là bước đầu và chưa thể bao quát hết
các lĩnh vực có yêu cầu hiện đại hóa của nền tài chính công
Việt Nam.
 Đối chiếu với các chức năng trong chu trình quản lý tài chính
công còn nhiều chức năng chưa thực hiện ứng dụng CNTT:
•
•
•
•
•
•
•
•
•
Lập ngân sách
Quản lý chi đầu tư công
Báo cáo ngân sách mở, báo cáo thống kê tài chính chính phủ (GFS)
Mở rộng phạm vi quản lý nợ chính quyền địa phương, nợ trong nước
Mở rộng đối tượng, pham vi quản lý tài sản công
Tổng kế toán Nhà nước
Hỗ trợ quản lý tài chính, tài sản tại đơn vị chi tiêu ngân sách
Kiểm toán và đánh giá.
...
1. Đánh giá hiện trạng và sự cần thiết
 Chức năng Tổng KTNN bắt đầu khởi động theo Đề
án phê duyệt tại Quyết định số 1188/QĐ-BTC ngày
30/5/2014 với nhu cầu thu thập thông tin về kế toán
từ các đơn vị hành chính sự nghiệp, các chủ đầu tư
của nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước và tất
cả các đơn vị đang quản lý tài sản thuộc sở hữu của
nhà nước. Trong khi đó hiện nay những đơn vị này
chưa có và cần được hỗ trợ phần mềm thống nhất
để cung cấp thông tin đầu vào cho Tổng Kế toán
Nhà nước.
1. Đánh giá hiện trạng và sự cần thiết
 1.5 Sự cần thiết mở rộng cải cách và hiện
đại hóa một số chức năng quản lý tài chính
công
 Chức năng lập ngân sách: xem xét việc tin học hóa quy
trình lập dự toán nhằm quản lý xuyên suốt từ cơ quan tài
chính đến các đơn vị dự toán các cấp. Tuy nhiên, còn
phụ thuộc vào kết quả cuối cùng của việc sửa đổi Luật
Ngân sách Nhà nước hiện hành.
 Chức năng quản lý chi đầu tư: mặc dù công tác quản lý
chi ngân sách đã được ứng dụng CNTT tốt trong
TABMIS, tuy nhiên chưa hỗ trợ đầy đủ yêu cầu về quản
lý đầu tư công và chưa có sự liên kết với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư trong lĩnh vực này.
1. Đánh giá hiện trạng và sự cần thiết
 Công tác quản lý tài sản công hiện nay cũng đã có phần
mềm hỗ trợ việc đăng ký, quản lý sử dụng tài sản của các
đơn vị sử dụng ngân sách, với các tài sản là đất, nhà cửa,
vật kiến trúc, ô tô và các tài sản cố định khác có nguyên giá
trên 500 triệu đồng. Cần tiếp tục mở rộng để quản lý thêm
các loại tài sản khác như công trình kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ, tài nguyên thiên nhiên, …
 Hệ thống quản lý tài sản cũng cần có khả năng theo dõi tài
sản ngay từ khi đăng ký mua sắm, kết nối với TABMIS để
lấy thông tin mua sắm tài sản của đơn vị,kết nối với hệ
thống quản lý mua sắm công
 Công tác quản lý nợ đã có hệ thống DMFAS hỗ trợ nhưng vẫn cần
đầu tư thêm để quản lý nợ của Chính quyền địa phương, nợ trong
nước được Chính phủ bảo lãnh để tích hợp vào cơ sở dữ liệu nợ
công chung, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nợ công thống nhất
theo quy định của Luật Quản lý nợ công. Phát triển các mô hình
phân tích, đánh giá quản lý và xử lý rủi ro; mô hình xây dựng chiến
lược nợ trung hạn ….
1. Đánh giá hiện trạng và sự cần thiết
 Các dự án hiện đại hóa được triển khai theo từng lĩnh vực
nghiệp vụ, trong bối cảnh chưa có một kiến trúc tổng thể
toàn ngành
 Các ứng dụng đã xây dựng tập trung vào phục vụ các nghiệp
vụ giao dịch hàng ngày, cần xây một cơ sở dữ liệu quốc gia
về tài chính có khả năng kết nối, tích hợp tất cả các dòng dữ
liệu tài chính tại các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính và
các Bộ, ngành liên quan để cung cấp các dữ liệu cho các
công cụ khai thác và phân tích dữ liệu chuyên sâu, pàyân
tích dữ liệu theo chủ đề phục vụ báo cáo tài khóa, báo cáo
đánh giá, kiểm toán, báo cáo GFS…, tăng cường tính công
khai minh bạch của hệ thống tài chính công theo thông lệ
quốc tế.
1. Đánh giá hiện trạng và sự cần thiết
 1.6. Kết luận: Như vậy, bên cạnh việc duy trì và phát huy
hiệu quả của các hệ thống đã triển khai, cần tiếp tục thực hiện
cải cách và hiện đại hóa nền tài chính công, hình thành GFMIS
nhằm đáp ứng các yêu cầu sau:
 Phát huy tối đa hiệu quả trong quản lý tài chính Chính
phủ.
 Bao quát, toàn diện các lĩnh vực khác như công tác lập
ngân sách, quản lý chi đầu tư, quản lý tài sản công, quản lý
nợ, tổng kế toán, quản lý tài chính đến đơn vị chi tiêu, báo
cáo cáo ngân sách mở, dự báo kinh tế…,
 Đáp ứng yêu cầu về tính đầy đủ, kịp thời của thông tin tài
chính Chính phủ trong xây dựng và thực hiện các báo cáo
cũng như trong quản lý tài chính và điều hành của Chính
phủ.
 Tăng cường tính công khai, minh bạch trong quản lý tài
chính Chính phủ.
 Phù hợp với Chiến lược phát triển tài chính đến năm 2020, phù hợp
với xu hướng chung của khu vực và thế giới, nâng cao khả năng hội
nhập quốc tế của nền tài chính công Việt Nam
2. Quan điểm GFMIS của Việt Nam
 Tầm nhìn của GFMIS là tầm nhìn của Chính phủ, hài hòa
với nhu cầu về thông tin tài chính của các Bộ, ngành, đơn vị sử
dụng ngân sách, đảm bảo theo đúng chiến lược tài chính đến
năm 2020.
 GFMIS được xem là một thành phần quan trọng trong tầm nhìn
tổng thể cải cách quản lý tài chính công của Chính phủ, không
đơn giản chỉ là một hệ thống thông tin tin học thuần túy.
 GFMIS là hệ thống thông tin tổng thể của toàn ngành Tài
chính, một tập hợp các hệ thống ứng dụng (các thành phần
“lõi”), được tích hợp lại như một hệ thống quản lý tài chính tập
trung để vận hành thống nhất, trong suốt nhằm hỗ trợ các hoạt
động trong quản lý tài chính đảm bảo tuân thủ theo các luật
pháp Việt Nam và các thông lệ quốc tế.
 GFMIS được xây dựng trên cơ sở phải bảo toàn được các khoản
đầu tư về tài chính và kế thừa kết quả đã đạt được của các
phần mềm ứng dụng cốt lõi hiện có như TABMIS, PIT,
VNACCS/VCIS, DMFAS, ....
3. MÔ HÌNH GFMIS CỦA VIỆT NAM
4. MỤC TIÊU
4.1. Mục tiêu tổng quát:
 Xây dựng đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, thủ tục hành
chính trong lĩnh vực tài chính, đơn giản hóa và công khai hóa quy trình,
thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài chính
 Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa nền tài chính quốc gia với trọng tâm là
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn bộ quy trình quản lý
tài chính công, từ công tác lập kế hoạch ngân sách cho đến thực hiện, kế
toán, báo cáo, kiểm toán và giám sát qua đó góp phần tăng cường hiệu
quả quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính
 Tích hợp, đồng bộ các hệ thống thông tin tài chính; hoàn thành việc xây
dựng cơ sở dữ liệu tài chính quốc gia và xây dựng các cơ sở dữ liệu
chuyên ngành, tăng cường khai thác hiệu quả các hệ thống thông tin và
phục vụ công tác chỉ đạo điều hành. Hình thành một tập hợp hệ thống
ứng dụng quản lý tài chính công được kết nối, trao đổi, chia sẻ thông tin
dữ liệu dùng chung trong toàn chính phủ nhằm hỗ trợ các hoạt động trong
quản lý tài chính đảm bảo hiệu quả, minh bạch, phù hợp với thực tế của
Việt Nam và các thông lệ quốc tế.
4. MỤC TIÊU
4.2. Mục tiêu cụ thể
 Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý đảm bảo điều kiện triển khai cần
thiết
 Tiếp tục xây dựng hoặc nâng cấp mở rộng các hệ thống thông
tin nhằm bao quát, toàn diện các lĩnh vực khác như công tác
lập ngân sách, quản lý chi đầu tư, quản lý tài sản công, quản lý
nợ, tổng kế toán, quản lý tài chính đến đơn vị chi tiêu, báo cáo
cáo ngân sách mở, dự báo kinh tế…. đảm bảo tính kết nối,
tích hợp tất cả hệ thống thông tin, các dòng dữ liệu tài chính
Chính phủ tại các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính và các
Bộ, ngành liên quan từ đó tạo lập một hệ thống Kho dữ liệu tài
chính quốc gia, cung cấp các dữ liệu như đầu vào cho các
công cụ khai thác và phân tích dữ liệu chuyên sâu, phân tích
dữ liệu theo chủ đề.
4. MỤC TIÊU
 Quản lý toàn diện các loại tài sản công gắn với quản lý chi tiêu
công và mua sắm công từ khâu lập dự toán, đầu tư xây dựng,
mua sắm, bố trí sử dụng, hạch toán, xử lý tài sản; đảm bảo
đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ; công khai, minh bạch; khai
thác có hiệu quả nguồn lực tài sản công
 Nâng cao năng lực lập ngân sách thông qua việc xây dựng
một hệ thống lập dự toán ngân sách. Hệ thống lập ngân sách
sẽ sử dụng chung cho các Bộ, ngành, cơ quan tài chính địa
phương các cấp để nâng cao năng lực và hiệu quả kiểm tra,
thanh tra, giám sát hiệu quả, hiệu lực quản lý NSNN, đổi mới
cơ chế quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện
4. MỤC TIÊU
 Tiếp tục hiện đại hóa công tác quản lý nợ của Chính quyền địa
phương, nợ trong nước được Chính phủ bảo lãnh để tích hợp
vào cơ sở dữ liệu nợ công chung, đáp ứng yêu cầu công tác
quản lý nợ công thống nhất theo quy định của Luật Quản lý nợ
công. Phát triển các mô hình phân tích, đánh giá quản lý và xử
lý rủi ro; mô hình xây dựng chiến lược nợ trung hạn.
 Tăng cường kiểm soát tốt hơn về mặt tài chính, hỗ trợ nâng
cao năng lực quản lý tài chính của đơn vị chi tiêu ngân sách,
khai thác hiệu quả dữ liệu tại các đơn vị sử dụng ngân sách
thông qua việc xây dựng hệ thống Quản lý tài chính tập trung,
cung cấp dịch vụ quản lý tài chính cho các đơn vị hành chính
sự nghiệp.
5. DỰ KIẾN CÁC THÀNH PHẦN CHÍNH
(1) Hệ thống thông tin Quản lý ngân sách và Kho bạc
(TABMIS);
(2) Hệ thống lập dự toán ngân sách;
(3) Hệ thống Quản lý chi đầu tư (bao gồm hệ thống quản lý
đầu tư công của Bộ KHĐT và Bộ Tài chính)
(4) Hệ thống Thông tin Quản lý nợ (bao gồm Quản lý danh
mục nợ công, quản lý rủi ro nợ công, DMFAS,…);
(5) Hệ thống thông tin quản lý thuế tập trung (TMS);
(6) Hệ thống thông tin quản lý Hải quan tập trung ;
(7) Hệ thống Tổng kế toán nhà nước;
5. DỰ KIẾN CÁC THÀNH PHẦN CHÍNH
(8) Hệ thống quản lý tài sản công;
(9) Hệ thống quản lý và cơ sở dữ liệu về giá;
(10) Hệ thống quản lý tài chính tại đơn vị chi tiêu;
(11) Hệ thống thông tin quản lý chứng khoán thống nhất;
(12) Hệ thống thông tin dự trữ nhà nước;
(13) Hệ thống tổng hợp, tích hợp GFMIS và Kho dữ liệu
GFMIS (bao gồm việc công khai ngân sách trên cổng
thông tin chính phủ và Bộ tài chính theo mô hình hệ
thống ngân sách mở OBS; hỗ trợ việc kiểm toán và đánh
giá; hỗ trợ công tác dự báo kinh tế và hoạch định chính
sách).
6. LỘ TRÌNH
Nội dung 1: Tư vấn hỗ trợ kỹ thuật xây dựng quy trình
nghiệp vụ, tư vấn lập dự án đầu tư (giai đoạn chuẩn bị đầu
tư), thực hiện từ 2014-2015:
 Rà soát các các khuôn khổ pháp lý, điều kiện triển khai; nghiên
cứu các yêu cầu quản lý tài chính; thiết kế, chuẩn hóa, tái cấu
trúc lại quy trình nghiệp vụ liên quan; thiết kế luồng dữ liệu, dữ
liệu đầu vào, thiết kế báo cáo đầu ra của GFMIS; yêu cầu đối
với kiến trúc tổng thể EA của ngành tài chính.
 Lập dự án đầu tư, xây dựng hồ sơ mời thầu triển khai dự án
6. LỘ TRÌNH
Nội dung 2: Xây dựng Hệ thống tổng hợp, tích hợp và kho
dữ liệu tài chính quốc gia (cơ sở dữ liệu GFMIS), thực hiện từ
2016-2020:
 Xây dựng kiến trúc tổng thể về ứng dụng công nghệ thông tin (EA)
ngành tài chính giai đoạn 2015-2025.
 Xây dựng trục thông tin tích hợp ngành tài chính)
 Xây dựng một Kho dữ liệu tập trung (Kho dữ liệu tài chính quốc gia)
đảm bảo tính kết nối, tích hợp tất cả các dòng dữ liệu tài chính Chính
phủ tại các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên
quan, cung cấp các dữ liệu đầu vào cho các công cụ khai thác và
phân tích dữ liệu chuyên sâu, phân tích dữ liệu theo chủ đề phục vụ
báo cáo tài khóa, báo cáo đánh giá, và kiểm toán; công khai ngân
sách cho người dân và doanh nghiệp; cung cấp thông tin tài chính
Chính phủ theo các chuẩn mực quốc tế, tăng cường tính công khai,
minh bạch của hệ thống tài chính quốc gia.
6. LỘ TRÌNH
Nội dung 3 : Xây dựng Hệ thống lập dự toán ngân sách, thực
hiện từ 2020-2025:
 Hệ thống được xây dựng theo mô hình tập trung, hỗ trợ công
tác lập dự toán ngân sách tại các Bộ, ngành, cơ quan tài chính
địa phương các cấp gắn với đổi mới cơ chế quản lý ngân sách
theo kết quả thực hiện. Đến 2022, hệ thống được triển khai
đến các đơn vị dự toán cấp 1 của các Bộ, ngành, địa phương;
đến 2025 được triển khai đến đơn vị dự toán cấp dưới trực
tiếp của đơn vị dự toán cấp 1 các Bộ, ngành, địa phương.
6. LỘ TRÌNH
Nội dung 4: Xây dựng hệ thống Quản lý tài chính của đơn vị
chi tiêu ngân sách, thực hiện từ 2016-2025:
 Xây dựng hệ thống Quản lý tài chính của đơn vị chi tiêu ngân
sách theo mô hình tập trung, điện toán đám mây cung cấp dịch
vụ quản lý tài chính cho các đơn vị chi tiêu ngân sách như:
quản lý kho, quản lý tài sản, quản lý chi tiêu, quản lý lương và
kế toán.
 Việc triển khai cho các đơn vị sẽ thực hiện từng bước theo lộ
trình nhiều năm. Trước mắt đến 2020 sẽ triển khai cho các
đơn vị dự toán cấp 1 (hỗ trợ quản lý chi tiêu tại văn phòng đơn
vị dự toán cấp 1); đến 2025 sẽ triển khai đến đơn vị dự toán
cấp dưới trực tiếp của đơn vị dự toán cấp 1 các Bộ, ngành, địa
phương.
6. LỘ TRÌNH
Nội dung 5: Quản lý nợ và viện trợ (2015 - 2020):
 Xây dựng và phát triển phần mềm cơ sở dữ liệu về nợ Chính
quyền địa phương, nợ trong nước được Chính phủ bảo lãnh để
tích hợp vào cơ sở dữ liệu nợ công chung, đáp ứng yêu cầu
công tác quản lý nợ công thống nhất theo quy định của Luật
Quản lý nợ công; Phát triển phần mềm và mô hình phân tích,
đánh giá, quản lý và xử lý rủi ro; mô hình xây dựng Chiến lược
nợ trung hạn.
Nội dung 6: Quản lý giá (2015 - 2020)
 xây dựng phần mềm, hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.
Một số đề án, dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT chính khác cần
thực hiện đồng bộ và tích hợp với cơ sở dữ liệu GFMIS
(2015 – 2020)
 Quản lý đầu tư công; Tổng kế toán Nhà nước; Quản lý tài sản
công; Hệ thống thị trường chứng khoán thống nhất; Hệ thống
quản lý thuế tập trung
Xin cảm ơn!