giới thiệu các hoạt động đảm QA/QC trong quan

Download Report

Transcript giới thiệu các hoạt động đảm QA/QC trong quan

TỔNG QUAN HỆ THỐNG QUAN TRẮC VÀ
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG
…………………………………
Trung tâm Quan trắc môi trường
Tháng 8-2013
Trung tâm Quan trắc môi trường
Tổng cục Môi trường
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
1. Tổng quan hệ thống quan trắc và phân tích
môi trường ở trung ương và địa phương
2. Hệ thống các phòng thí nghiệm phân tích
môi trường
3. Hiện trạng các phòng thí nghiệm
Trung tâm Quan trắc môi trường
Tổng cục Môi trường
1. Tổng quan hoạt động QT&PTMT ở
Trung ương và địa phương
Trung tâm Quan trắc môi trường
Tổng cục Môi trường
Hoạt động QT&PTMT của mạng lưới
quan trắc môi trường quốc gia
• Thời gian thành lập: từ năm 1994
• Cơ quan quản lý: Bộ KHCN&MT trước đây, nay là Bộ Tài
nguyên và Môi trường
• Cơ quan điều hành, chỉ huy: Cục Môi trường trước đây,
nay là Tổng cục Môi trường
• Đơn vị thực hiện: Nhiều cơ quan, bộ/ngành và địa phương
tham gia
• Đã phục vụ: quản lý MT các cấp, báo cáo môi trường quốc
gia hàng năm, cung cấp cho cộng đồng thông tin về chất
lượng môi trường, công tác nghiên cứu, giảng dạy, hội nhập,
chia sẻ quốc tế
• Là hệ thống có nhiều số liệu quan trắc môi trường nhất
(có số liệu QT từ 1994 đến nay với đầy đủ các thành phần
môi trường, có CSDL và phần mềm quản lý số liệu...)
Trung tâm Quan trắc môi trường
Tổng cục Môi trường
Hoạt động QT&PTMT của mạng
lưới quan trắc môi trường quốc gia
• Quan trắc thường xuyên các thành phần môi trường:
 Môi trường nước (lý, hoá, sinh, trầm tích):
nước mặt lục địa, nước dưới đất, nước biển
ven bờ, nước biển xa bờ
 Môi trường không khí: không khí xung quanh,
tiếng ồn, độ rung
 Môi trường đất
 Môi trường hoá học, phóng xạ
 Chất thải rắn
 Nước mưa axit
 Môi trường lao động
 Đa dạng sinh học
Trung tâm Quan trắc môi trường
Tổng cục Môi trường
Hoạt động QT&PTMT của mạng lưới
quan trắc môi trường quốc gia
•
Quản lý số liệu quan trắc:
- Báo cáo giấy
- Tệp (file) máy tính
- Cơ sở dữ liệu
•
Sử dụng số liệu:
- Theo dõi, giám sát và đánh giá chất lượng môi trường
- Cảnh báo, đề xuất các biện pháp, chính sách về bảo vệ môi trường
- Xây dựng các Báo cáo môi trường
- Phục vụ công tác quản lý, hoạch định chính sách
- Phục vụ công tác nghiên cứu, đào tạo
- Cung cấp, phổ biến thông tin cho cộng đồng (doanh nghiệp, người
dân…)
•
Áp dụng bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng theo thông
tư số 10/2007/TT-BTNMT ngày 22/10/2007
Thông tư số 21/2012/TT-BTNMT ngày 19/12/2012
Hoạt động QT&PTMT của mạng lưới
quan trắc môi trường quốc gia
Trung tâm Quan trắc môi trường
Tổng cục Môi trường
Trung tâm Quan trắc môi trường (CEM)
Là trung tâm đầu mạng của MLQTMT trong hệ thống quan trắc
tài nguyên và môi trường quốc gia, đầu mối triển khai quy hoạt
tổng thể mạng lưới QTMT quốc gia

Các chương trình quan trắc được thực hiện bởi Trung tâm:
 QTMT nước lưu vực sông Cầu:
Địa bàn quan trắc: Bắc Kạn, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc,
Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Dương
 QTMT nước lưu vực sông Nhuệ-Đáy
Địa bàn quan trắc: Hà Nội, Hà Tây, Hà Nam, Ninh Bình,
Nam Định, Hoà Bình
 QTMT vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
Địa bàn quan trắc: Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hưng
Yên, Hải Dương, Bắc Giang, Vĩnh Phúc
Trung tâm Quan trắc môi trường
Tổng cục Môi trường
Hoạt động QT&PTMT của mạng lưới
quan trắc môi trường quốc gia

Các chương trình quan trắc được thực hiện bởi Trung tâm:
 QTMT nước lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai
Địa bàn quan trắc: Bắc Kạn, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh,
Bắc Giang, Hải Dương
 QTMT nước lưu vực sông Tiền, Sông Hậu
Địa bàn quan trắc: An Giang, Đồng Tháp, Tiền Giang, Trà Vinh,
Bến Tre, Vĩnh Long, Hậu Giang, Sóc Trăng và Cần Thơ
 QTMT vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
 QTMT vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung
Địa bàn quan trắc: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Bình Định,
Hoạt động QT&PTMT của mạng lưới
quan trắc môi trường quốc gia
Trung tâm Quan trắc môi trường
Tổng cục Môi trường
•
Danh sách các Trạm QTMT quốc gia
STT
Tên Trạm
STT
Tên Trạm
1
Trạm QT&PTMT đất miền
Bắc
7
Trạm QT&PTMT vùng ven biển
1 miền Bắc
2
Trạm QT&PTMT đất Tây
Nguyên và Nam Trung Bộ
8
Trạm QT&PTMT vùng ven biển
2 miền Trung
3
Trạm QT&PTMT đất miền
Nam
9
Trạm QT&PTMT vùng ven biển
3 miền Nam
4
Trạm QT&PTMT vùng Đất
liền 1
10
Trạm QT&PTMT vùng biển
khơi 4 (Quân chủng Hải quân)
5
Trạm QT&PTMT vùng Đất
liền 2
11
Trạm QT&PTMT vùng biển
khơi 5 (Viện Nghiên cứu Hải
sản)
6
Trạm QT&PTMT vùng Đất
liền 3
12
Trạm QT&PTMT Mưa axit 2
Hoạt động QT&PTMT của mạng lưới
quan trắc môi trường quốc gia
Trung tâm Quan trắc môi trường
Tổng cục Môi trường
•
Danh sách các Trạm QTMT quốc gia (tiếp)
STT
Tên Trạm
STT
Tên Trạm
13
Trạm QT&PTMT Mưa axit
3
18
Trạm QT&PTMT Lao động Viện Nghiên cứu khoa học
kỹ thuật Bảo hộ lao động
14
Trạm QT&PTMT Hóa học Phóng xạ 1
19
Trạm QT&PTMT Công
nghiệp
15
Trạm QT&PTMT Hóa học Phóng xạ 2
20
Phòng Thử nghiệm hóa môi
trường
16
Trạm QT&PTMT Hóa học Phóng xạ 3
21
Trạm QT&PTMT Nước sông
Hương - Huế
17
Trạm QT&PTMT Lao động
- Viện Y học lao động và vệ
sinh môi trường
Hoạt động QT&PTMT của mạng lưới
quan trắc môi trường quốc gia
Trung tâm Quan trắc môi trường
Tổng cục Môi trường
•
•
•
Có 4/21 Trạm QT và PTMT chính thực hiện quan trắc môi trường
nước mặt lục địa:
- Trạm Vùng đất liền 1, 2, 3 và trạm quan trắc nước sông Hương
(Thừa Thiên Huế)
- Hoạt động quan trắc phóng xạ trong nước mặt còn được thực
hiện bởi trạm quan trắc phóng xạ 1, 2, 3
- Số điểm QT: 287 điểm quan trắc tại 18 tỉnh/thành phố
- Tần suất QT: 4 - 6 lần/năm
Có 5/21 Trạm QT và PTMT thực hiện quan trắc môi trường nước
biển:
- Trạm Ven biển 1, 2, 3, 4, và 5
- Số điểm QT: 132 điểm
- Tần suất QT: 4 lần/năm
Mạng lưới tự động quan trắc chất lượng nước mặt lục địa: bắt đầu
được hình thành, với trạm đầu tiên đang được tiến hành xây dựng
tại Hà Nam, trên lưu vực sống Nhuệ-Đáy
Hoạt động QT&PTMT của mạng
lưới quan trắc môi trường quốc gia
Trung tâm Quan trắc môi trường
Tổng cục Môi trường
•
24 trạm quan trắc không khí tự động, cố định bao
gồm cả các trạm lồng ghép với các trạm khí
tượng, của địa phương và các trạm do Trung
ương đầu tư xây dựng.
 Hà Nội: 6 trạm;
 Hải Phòng: 1 trạm;
 Thành phố Hồ Chí Minh: 9 trạm;
 Trung tâm khí tượng thủy văn quốc gia: 8 trạm.
• Các trạm quan trắc không khí tự
•
động thường xuyên đo các thông số
không khí liên tục 24/24h
03 xe quan trắc tự động, di động (2
ở Hà Nội, 1 ở Tp. Hồ Chí Minh)
Trung tâm Quan trắc môi trường
Tổng cục Môi trường
Công tác QT&PTMT tại địa phương
Hoạt động QT&PTMT địa phương được đã
đẩy mạnh đặc biệt tại Hà Nội, Thành phố
Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Đồng Nai, Thái
Nguyên, Hải Phòng.....
Công tác QT&PTMT tại địa phương
• 58/63 tỉnh/ thành phố đã thành lập chi cục BVMT
• 46 tỉnh/ thành phố đã thành lập trung tâm QTMT với một
Trung tâm Quan trắc môi trường
Tổng cục Môi trường
số tên gọi khác nhau
An Giang
Bình
Thuận
Hà Nam
Kiên
Giang
Phú Yên
Thái Bình
BR-VT
Cần Thơ
Hà Nội
Kon Tum
Quảng
Bình
Thái
Nguyên
Bắc
Giang
Đà Nẵng
Hà Tĩnh
Lâm
Đồng
Quảng
Nam
Thanh Hóa
Bạc Liêu
Đắc Lắk
Hải
Dương
Long An
Quảng
Ngãi
Tuyên
Quang
Bắc Ninh
Điện Biên
Hải Phòng
Nam Định Quảng
Ninh
Bến Tre
Đồng Nai
Hậu Gian
Nghệ An
Quảng Trị Vĩnh Phúc
Bình
Dương
Đồng
Tháp
Khánh
Hòa
Phú Thọ
Tây Ninh
Vĩnh Long
Trung tâm Quan trắc môi trường
Tổng cục Môi trường
2. Hệ thống các phòng thí nghiệm phân tích
môi trường
Trung tâm Quan trắc môi trường
Tổng cục Môi trường
Hệ thống các phòng phân tích môi trường
Mạng lưới quan trắc môi trường có 15 phòng thí nghiệm
bao gồm: 7 ở Hà Nội, 4 ở thành phố Hồ Chí Minh, 1 ở Lâm
Đồng, 1 ở Đắc Lắc, 1 ở Khánh Hoà và 1 ở Hải Phòng, cụ thể
như sau:
Trung tâm Quan trắc môi trường
Tổng cục Môi trường
Định hướng phát triển hệ thống phòng
thí nghiệm
Theo quyết định 16, Mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi
trường phân bố rộng khắp trên địa bàn cả nước, vì vậy
mạng lưới các phòng thí nghiệm phân tích môi trường cũng
sẽ được tăng cường và phát triển.
- Giai đoạn 2006-2010:
Tiếp tục củng cố các phòng thí nghiệm hiện có, từng
bước đổi mới trang thiết bị phân tích.
Khuyến khích, hỗ trợ các phòng thí nghiệm đăng kí đạt
tiêu chuẩn TCVN/ISO/VILAS.
Xây dựng mới phòng thí nghiệm và kiểm chuẩn môi
trường quốc gia tại Cục Bảo vệ môi trường (với 3 chi nhánh
tại Bắc, Trung và Nam
Định hướng phát triển hệ thống phòng
thí nghiệm
Trung tâm Quan trắc môi trường
Tổng cục Môi trường
- Giai đoạn 2011-2015:
Tăng cường đầu tư trang thiết bị phân tích phòng thí nghiệm
Tuyển dụng và đào tạo lại ở trong nước và ngoài nước nhằm
xây dựng đội ngũ cán bộ phân tích có chuyên môn cao đảm bảo
lực lượng cán bộ kế cận
- Giai đoạn 2016-2020:
Tăng cường đầu tư phòng thí nghiệm và kiểm chuẩn môi
trường
Đẩy mạnh nghiên cứu, xây dựng các phương pháp mới trong
quan trắc và phân tích môi trường
Đào tạo đội ngũ cán bộ phân tích thí nghiệm đáp ứng nhu cầu
phân tích, thí nghiệm phục vụ quan trắc tài nguyên và môi
trường
Trung tâm Quan trắc môi trường
Tổng cục Môi trường
3. Hiện trạng các phòng thí nghiệm
Nhân sự phòng thí nghiệm
- Nhìn chung: đội ngũ cán bộ PTN được đào tạo bài bản để thực hiện các
phép thử. Đủ điều kiện hoạt động độc lập
Trung tâm Quan trắc môi trường
Tổng cục Môi trường
- Background: Hóa, môi trường,……vô tuyến, cơ khí
Số cán bộ PTN tốt nghiêp ngành Hóa và hóa phân tích rất ít. Có PTN ko có
nhân viên nào; nhiều PTN chỉ có từ 1- 2 cử nhân Hóa (Hạn chế trong việc
tiếp cận và phát triển hoạt động PTN, phát triển phương pháp….)
- Số cán bộ được giao phụ trách thực hiện QA/QC chưa thực sự đáp ứng
Nhân sự
mạng lưới phòng thí nghiệm
120
110
100
80
Số lượng
60
45
40
21
20
13
10
0
Tiến sĩ Thạc sĩ KS/CN BS/DS
CĐ/TC
Trung tâm Quan trắc môi trường
Tổng cục Môi trường
Nhân sự phòng thí nghiệm
Thiết bị phòng thí nghiệm
Trung tâm Quan trắc môi trường
Tổng cục Môi trường
- Cơ sở vật chất, nhà xưởng: nhiều đơn vị gặp khó khăn
-Khoảng 1/3 số PTN khảo sát đã và đang được đầu tư tương đối đồng bộ các
trang thiết bị, máy móc phục vụ phân tích, đa số là các thiết bị hiện đại và được
bảo trì bảo dưỡng, hiệu chuẩn hàng năm.
- Nhiều PTN sử dụng các thiết bị được đầu tư từ những năm 2006,… Tính
năng, độ nhạy, độ chính xác …. Không đảm bảo
- Nhiều PTN thiết bị hỏng, không thể đưa vào sử dụng…. (Do đơn vị cung câp
dịch vụ sau bán hàng, hoặc do Thiết bị mua không có đại diện ở VN)
- Hầu hết các PTN đều chú trọng đến hiệu chuẩn các thiết bị nhiệt và khối
lượng)
- Chỉ một số PTN chú ý đến thẩm tra các thiết bị: AAS, GC….
Trung tâm Quan trắc môi trường
Tổng cục Môi trường
Tình hình thực hiện QA/QC
Trung tâm Quan trắc môi trường
Tổng cục Môi trường
Tình hình thực hiện QA/QC
Trung tâm Quan trắc môi trường
Tổng cục Môi trường
Tình hình thực hiện QA/QC
Trung tâm Quan trắc môi trường
Tổng cục Môi trường
Những kết quả đạt được
- Việc thực hiện bảo đảm và kiểm soát chất lượng trong lấy mẫu cũng như
trong phòng thí nghiệm giúp cho hoạt động quan trắc môi trường đạt được
các tiêu chuẩn chất lượng đã quy định, phản ánh chính xác, trung thực chất
lượng môi trường tại điểm quan trắc. Điều này đã phục vụ đắc lực cho công
tác quản lý tại địa phương và phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Thực hiện QA/QC giúp nhận định được
nguồn gây sai số trong quá trình thử nghiệm, từ đó có thể đưa ra các biện
pháp khắc phục.
- Kết quả sau khi phân tích có thể truy hồi ngược lại số liệu thô đã sử dụng
đồng thời truy hồi ngược lại phương pháp phân tích.
- Thông qua việc thực hiện QA/QC giúp cán bộ làm nhiệm vụ quan trắc có
tác phong làm việc khoa học, hiện đại và chuyên nghiệp, giúp nâng cao tay
nghề, kỹ năng phân tích...
Trung tâm Quan trắc môi trường
Tổng cục Môi trường
Những khó khăn vướng mắc
-Triển khai áp dụng các văn bản, thông tư vào trong công tác PTN: ví dụ
như áp dụng Thông tư 21/2012/BTNMT
- Chưa có đơn giá chung cho hoạt động quan trắc, phân tích môi trường
- Chưa có nhiều lớp tập huấn hướng dẫn về QA/QC, vì vậy các phòng thí
nghiệm còn rất nhiều lúng túng khi thực hiện. Các cán bộ phụ trách mất rất
nhiều thời gian cho việc nghiên cứu triển khai QA/QC
- Chưa có những chương trình so sánh liên phòng được tổ chức thường
xuyên trong nước để các phòng thí nghiệm có thể tham gia để đánh giá tình
hình thực hiện QA/QC.
- Khó khăn trong việc duy trì, sửa chữa, bảo trì thiết bị, hiệu chuẩn (các đơn
vị ở tỉnh ngoài Hà Nội và TP. HCM)
Trung tâm Quan trắc môi trường
Tổng cục Môi trường