Transcript Chương 3

Chương 3
Thức ăn bổ sung mang tính chất chăn nuôi (phụ gia
chăn nuôi)

Axit hữu cơ

Enzymes

Probiotic, prebiotic, synbiotic
 Các chất hỗ trợ chức năng miễn dịch

Độc tố nấm mốc và các chất khử độc tố nấm mốc

Hormone và các chất thuộc nhóm β - Agonist
Axit hữu cơ

Mục đích sử dụng
- Sử dụng cách đây khoảng 10 năm, ngăn cản
sự PT của nấm mốc trong TĂ
- Tác động đến tỉ lệ của VSV trong đường tiêu
hoá
- Chống 1 số VK và nấm mốc (axit propionic).
Axit hữu cơ chủ yếu tác động lên các vi khuẩn
gây bệnh như E. coli và Samonella, làm vi
khuẩn không gây bệnh được
Axit hữu cơ
- Thường sử dụng dưới dạng dung dịch nên đôi
khi gây khó khăn, có thể sử dụng dưới dạng
muối tinh thể khô, nhưng hiệu quả kém hơn
dạng dung dịch
- Rất hiệu quả chống lại 1 số bệnh đường tiêu
hoá, có hiệu quả đối với lợn con, lợn sinh
trưởng, gia cầm, đặc biệt chống lại Salmonella
Axit hữu cơ
Độ mạnh của axit hữu cơ
Khối lượng phân tử càng nhỏ càng tốt (axit
formic)
Nhóm 1: A. fumaric, A. citric, A. malic, A. lactic.
Nhóm 1 chỉ có tác dụng hạ thấp pH, ức chế VK
gây bệnh PT
Nhóm 2: A. formic, A. axetic, A. propionic, A.
butyric và các muối của chúng. Nhóm 2 ngoài
tác dụng trên còn có tác dụng tiêu diệt VK gây
bệnh

Axit hữu cơ
Công thức
Axit
KL phân tử
(g/mol)
Formic
HCOOH
46,3
Axetic
CH3COOH
60,5
Propionic
CH3CH2COOH
74,8
Butyric
CH3(CH2)2COOH
88,12
Lactic
CH3CH(OH)COOH
90,08
Fumaric
COOHCH:CHCOOH
116,07
Malic
COOHCH2CH(OH)COOH
134,09
Citric
COOHCH C(OH)(COOH)CH COOH
192,14
Axit hữu cơ
Cơ chế tác động
- Ức chế VK có hại
VK
có
lợi:
>90%
(Bacteroidaceae,
Peptostreptococcus,
Eubacterium,
Propionibacterium,
Lactobacillus,
Bifidobacterium)
VK chung sống không gây bệnh: 1%
(Streptococcus, Enterococcus)
VK có hại: 1% (Clostridium, Staphylococcus,
Pseudomonas, E. coli, Enteropathogen, Proteus,
Campylobacter, …) gồm phần lớn VK sinh độc
tố và một phần rất nhỏ (<0,01%) VK gây bệnh
VK có hại thường sinh trưởng ở pH cao: 4,2-4,5
VK có lợi sinh trưởng ở pH thấp hơn: <3,5

Axit hữu cơ
- Tiêu diệt VK gây bệnh
A. hữu cơ → H+ và anion → Bơm ATPase-H+ → Mất ATP
→ Ngừng sinh trưởng, chết
- Hỗ trợ sự tiêu hoá và hấp thu các chất dd: Lợn con cai
sữa sớm (21-28 ng), HCl thường sản sinh chưa đủ để
đưa pH dạ dày xuống <3 → hoạt tính pepsin yếu, tiêu
hoá protein kém. Protein không tiêu hoá đi xuống ruột
non, ruột già là môi trường tốt cho VK gây bệnh PT.
A. hữu cơ làm chất khoáng vi lượng hoà tan tốt hơn →
hấp thu tốt hơn
A. hữu cơ làm pH ruột non thấp hơn → tăng tiết hormone
secretin → tuỵ tiết nhiều bicarbonate và axit mật →
tiêu hoá lipid tốt hơn
A. Butyric có tác dụng tăng sự tái tạo lớp tế bào niêm mạc
ruột non, tăng chiều dài lông nhung ruột non, tăng bề
mặt hấp thu
Axit hữu cơ
- Lợn con 1-2 tuần tuổi pH trong đường tiêu
hoá còn cao, sử dụng làm giảm pH, hiệu quả
cao
- Tăng tiêu hoá pr., cung cấp năng lượng tốt
hơn. Bản thân axit hữu cơ cũng là nguồn cung
cấp năng lượng
- Sử dụng axit hữu cơ không làm tăng TĂTN
mà tăng hiệu quả sử dụng TĂ, tăng tăng
trưởng, giảm đáng kể bệnh ỉa chảy ở lợn
- Ảnh hưởng tích cực đến lợn sinh trưởng và vỗ
béo
Axit hữu cơ
- Hiệu quả phụ thuộc vào hệ đệm của TĂ,
loại axit, liều lượng, thời gian sử dụng,
thời điểm sử dụng
- Ở gia cầm phối hợp formic + propionic
cho kết quả tốt
- Bây giờ xuất hiện một số loại VK kháng
axit
- Chăn nuôi CN phải phòng trừ tổng hợp
Bảng: Sử dụng chế phẩm axit Lactic, formic, phôtphoric
Chỉ tiêu
ĐC
0,3%
0,4%
0,5%
pH TĂ
6,34
5,90
5,87
5,79
W 28 ng (kg)
6,03
6,02
7,06
6,08
W 42 ng (kg)
8,85
8,90
8,98
19,08
W 56 ng (kg)
15,55
16,48
16,63
16,80
ADG GĐ 1(g)
201,2
205,90
208,30
208,80
ADG GĐ 2 (g)
478,6
571,70
576,40
581,10
ADG (g)
339,7
373,80
377,40
379,90
FCR (kg TĂ/kg TT)
1,85
1,71
1,71
1,70
Bảng: Sử dụng chế phẩm axit Lactic, formic, phôtphoric
(tiếp theo)
Chỉ tiêu
ĐC
0,3%
0,4%
0,5%
Số ngày con tiêu chảy GĐ 1
35,67
25,33
21,33
20,24
Tỉ lệ (%)
12,74
9,04
7,62
7,26
Số ngày con tiêu chảy GĐ 2
22,67
11,33
10,67
9,33
Tỉ lệ (%)
8,09
4,76
3,81
3,33
Tổng số ngày con tiêu chảy
58,34
38,66
32,01
29,66
Tỉ lệ (%)
10,42
6,90
5,72
5,29
(Nguồn: )
Enzymes
Mục đích sử dụng
- Enzyme ngoại sinh và enzyme nội sinh. Rất tốt
cho gia súc non vì hệ tiêu hoá chưa PT hoàn
thiện. Thuỷ phân 1 số cơ chất có hại cho cơ thể
gia súc
- Kết hợp với enzyme nội sinh phân giải các hợp
chất thành những chất có kích thước đủ nhỏ để
hấp thu, tạo thuận lợi cho VK phát triển (tác
động gián tiếp)
- Giảm độ nhớt sinh ra trong quá trình tiêu hoá
TĂ vì chính độ nhớt cản trở sự hấp thu TĂ.
Thường các chất NSP hòa tan khi được giải
phóng khỏi vách tế bào sẽ gây ra hiện tượng
này. NSP có nhiều trong hạt ngũ cốc và phụ
phẩm của nó.

Enzymes
- NSP không hòa tan, ANFs kết hợp với chất DD,
cản trở tiêu hóa
Hầu hết động vật dạ dày đơn không có enzyme
phân giải các đường có liên kết beta trong các
NSP ← bổ sung enzyme ngoại sinh
- Protein gốc thực vật kết hợp với các chất DD
khác, cản trở tiêu hóa ← bổ sung protease
Enzymes
Enzyme phân giải NSP
2 dạng NSP chính: arabinoxylan (pentosan) và
beta-glucan.
- Phần không hoà tan
- Phần hoà tan
Sử dụng xylase/hoặc pentosanase và betaglucanase. Tỉ lệ của 2 loại enzyme sử dụng
trong đa enzyme tuỳ thuộc vào nguyên liệu TĂ

Bảng: Hàm lượng NSP trong một số nguyên
liệu thức ăn
Hạt
Arabinoxylan
Beta-glucan
Đại mạch
Trong
toàn bộ
hạt
56,9
Trong phần
hạt hoà tan
trong nước
4,8
Trong
toàn bộ
hạt
43,6
Trong phần
hạt hoà tan
trong nước
28,9
Yến mạch
76,5
5,0
33,7
21,3
Mạch đen
84,9
26,0
18,9
6,8
Lúa mì
66,3
11,8
6,5
5,2
Enzymes
TĂ gốc thực vật cho ĐVDD đơn: 4 nhóm
(1) Đại mạch và yến mạch chứa tỉ lệ cao
beta- glucan
(2) Mạch đen và lúa mì chứa nhiều
pentosan
(3) Ngô và cao lương chứa ít beta-glucan và
pentosan
(4) Thức ăn giài protein gốc thực vật
Enzymes
Enzyme phân giải protein
- ANF trong hạt họ đậu và khô dầu
- Xử lí nhiệt và độ lợi dụng a.a
- Sử dụng enzyme protease

Enzymes

Axit phytic và vai trò của phytase
- Axit phytic
P dự trữ trong thực vật dưới dạng axit phytic
(myoinositol
1,2,3,4,5,6hexadihydrogenphosphate), trong phân tử
chứa 6 nhóm phôtphat rất dễ kết hợp với ion
kim loại, protein, đường, tinh bột … tạo thành
những phức không tiêu hoá hấp thu được. Bản
thân P cũng không giải phóng ra được (trừ
GSNL).
Bảng: Hàm lượng phôtpho trong một số nguyên
liệu thức ăn
Thức ăn
P phytate
(% P tổng số)
Thức ăn
P phytate
(% P tổng
số)
82
Ngô
66-78
Cám yến mạch
Lúa mì
67-79
Cao lương
66-68
Khô đỗ tương
45-61
Tấm lúa mì
80
Cám lúa mì
71-76
Khô hướng dương
73-77
Đại mạch
54-64
Khô cải
59-74
Yến mạch
59-67
Enzymes
- Phytase
+ Đưa vào sử dụng trong NN những năm 1990
+ Phân giải axit phytic → 6 phân tử phôtphat → giảm P
vô cơ bổ sung → giảm P bài tiết → giảm ô nhiễm môi
trường
+ Giải phóng các chất dinh dưỡng khác, tăng giá trị ME
của TĂ giàu protein
+ VSV dạ cỏ sản sinh phytase. Lúa mì, cám và tấm lúa mì,
lúa mạch, cám và tấm lúa mạch có hoạt tính phytase
cao, còn ngô, hạt đậu đã xử lí nhiệt có hoạt tính phytase
thấp
Enzymes
- Một số chú ý
+ Hoạt tính của enzyme
+ Tính ổn định, chịu nhiệt: khi ép viên mất 20-30 phút
ở GĐ nóng 60-900 C, do đó sau GĐ này mới phun
enzyme bổ sung vào
+ Bản thân enzyme là pr. => chú ý dị ứng
+ Tính tương thích giữa enzyme ngoại sinh và enzyme
nội sinh để tránh “phản hồi âm”; giữa enzyme ngoại
sinh và các thành phần của khẩu phần
Enzymes
Một số chú ý khi sử dụng enzymes
- Hoạt tính của enzyme
- Tính ổn định, chịu nhiệt: khi ép viên mất 20-30
phút ở GĐ nóng 60-900 C, do đó sau GĐ này
mới phun enzyme bổ sung vào
- Bản thân enzyme là pr. => chú ý dị ứng
- Tính tương thích giữa enzyme ngoại sinh và
enzyme nội sinh để tránh “phản hồi âm”; giữa
enzyme ngoại sinh và các thành phần của khẩu
phần

Enzymes
Giới thiệu một số chế phẩm enzyme
- RONOZYME P: Có hoạt tính phytase cao, chiết
từ nấm Peniophora lycii, thị trường có 2 dạng:
2500 FTU và 5000 FTU/g (đơn vị enzyme
phytase, 1 FTU là lượng enzyme đủ để giải
phóng 1 micromol phôtphat vô cơ trong thời
gian 1 phút trong đk quy định). Hoạt tính
phytase còn 80% và 60% khi ép viên TĂ tương
ứng ở 85 và 950C.
Khuyến cáo: Lợn, gà thịt: 750 FTU/kg TĂ; Gà
mái đẻ: 450 FTU/kg TĂ

Enzymes
-
-
NATUPHOS: Có 2 dạng: 5000 FTU/g chế
phẩm (trộn TĂ HH) và 10000 FTU/g chế
phẩm (trộn premix).
Khuyến cáo: Lợn và gia cầm các loại: 500
FTU/kg TĂ. Cứ 500 FTU tương đương 1
g MCP/hay 1,15 g DCP (đối với lợn và gà
thịt), còn đối với gà mái đẻ chỉ 300 FTU.
Enzymes
-
-
ALLZYME SSP: Là Multienzyme (đa
enzyme): Phytase, amylase, betaglucanase, cellulase, pectinase, xylanase
và protease. Chiết từ nấm Aspergillus
niger trên môi trường cám mì, bền với
nhiệt (900C).
FINASE, NUTRIZIM, NATURGRAIN
BLEND
Probiotic, prebiotic và synbiotic

Probiotic
Khái niệm: Hỗn hợp hoặc VK hoặc nấm men
sống. Nòng độ 106 CFU(Cell Fertilization Unit đơn vị khuẩn lạc/g chế phẩm), thương mại bán
ở dạng khô, khi đưa vào đường tiêu hoá phải
sống được
- Sau khi sinh trong đường ruột lợn con không
có VK, chỉ vài giờ sau đã có E. coli (không tốt).
Phải vàì ngày sau mới có Lactobacilus (tốt) và
một số loài VK khác.
- Ý tưởng NC: ban đầu không có VK nên đưa
ngay Lactobacilus để VK này PT => hạn chế
các loài có hại PT
Probiotic, prebiotic và synbiotic
- Gia cầm vừa mới nở phun dung dịch
Lactobacilus, gia cầm mổ nhau đưa
Lactobacilus vào ngay đường ruột
- Sản xuất: lấy VK trong đường tiêu hoá gia súc
khoẻ mạnh, nhận dạng, phân lập, nuôi cấy,
nhân lên
- Tác động của probiotic theo 3 cơ chế: (1)
Cạnh tranh loại trừ, (2) Đối kháng vi khuẩn và
(3) Điều chỉnh miễn dịch
+ Sản sinh các chất ức chế: sản sinh 1 số hoá
chất có tác dụng diệt/hoặc ức chế khuẩn như
bactericins, siderophores, proteaza, hydrogen
peroxit, axit hữu cơ
Probiotic, prebiotic và synbiotic
+ Tranh giành TĂ với các VK gây bệnh
+ Tranh giành vị trí bám dính với VK gây
bệnh
+ Nâng cao đáp ứng miễn dịch của ruột
+ SX axit hữu cơ → giảm pH đường tiêu
hoá
Probiotic, prebiotic và synbiotic
+ SX enzyme nên tăng tiêu hoá
→ Tác động tốt đến sức khoẻ GS, giảm ỉa chảy,
giảm tỉ lệ chết
- Những đặc tính probiotic của VSV
+ Phải là các VSV hữu ích, vô hại với VN và
con người
+ Có khả năng ức chế VSV có hại bằng nhiều
cách (cạnh tranh loại trừ, sản sinh chất ức chế,
tăng cường đáp ứng miễn dịch)
+ Chịu đựng được trong đường tiêu hoá, pH
thấp = 3, chịu được sự phân huỷ của enzyme
tiêu hoá
+ Có tốc độ sinh trưởng, PT nhanh trong
đường tiêu hoá (gia cầm 24 h loại ra ngoài)
Probiotic, prebiotic và synbiotic
+ Chiếm chỗ nhanh trong đường tiêu hoá, giành chỗ của
các loài khác
+ Bám được vào đường tiêu hoá
+ PT được bằng các chất có sẵn trong đường tiêu hoá.
Càng tốt nếu chúng sử dụng được các chất mà vật chủ
không sử dụng được để tránh cạnh tranh dd với vật chủ
+ Vấn đề mẫn cảm với kháng sinh, độc tố: phải chịu
được kháng sinh khi chữa bệnh, độc tố do VK khác tiết
ra
+ Tương thích cao với các thành phần có hoạt tính trong
thức ăn (muối kim loại, chất axit hóa …)
Probiotic, prebiotic và synbiotic
+ Đảm bảo chỉ tiêu chăn nuôi: năng suất vật
nuôi, hiệu quả kinh tế
+ Đảm bảo chỉ tiêu công nghệ: khả năng nhân
lên, đ/k nuôi cấy, đ/k bảo quản, giá thành phải
rẻ hơn kháng sinh, khả năng chịu nhiệt khi chế
biến thức ăn (ép viên), bảo quản TĂ
+ Đảm bảo an toàn sinh học
Probiotic, prebiotic và synbiotic
Các VSV probiotic: 3 nhóm chính
+ Vi khuẩn lactic
+ Vi khuẩn Bacillus
+ Nấm men (Saccharomyces cerevisiae, Saccharomyces
boulardii)
Các VK và nấm men: Bifidobacterium longum, B. breve, B.
infantis, B. bifidum, B. adolescetis, Lactococcus
cremoris, L. lactis, Streptococcus thermophilus,
Enterococcus feacium, Lactobacilus
rhamnosus, L. acidophilus, L. casei, L. bulgaricus,
Saccharomyces cerevisiae, Saccharomyces boulardii
-
Probiotic, prebiotic và synbiotic

Prebiotic: là những hợp chất không được tiêu hoá ở
ruột non mà phân giải ở ruột già để tăng cường sức
khoẻ cho gia súc, tạo điều kiện cho sự phát triển 1 số
loại VK có lợi. Thường dùng là 1 số đường
oligosaccharide như -galactooligosaccharide (GOS),
fructooligosaccharide (FOS), mananoligosaccharide
(MOS).
- Tác động theo 2 cách:
- Cung cấp năng lượng cho VK có lợi như
Bifidobacteria và Lactobacilli, tạo ưu thế cạnh tranh
cho những vi khuẩn này
- Can thiệp vào sự dính kết của vi khuẩn gây bệnh vào
vách ruột
Probiotic, prebiotic và synbiotic
VK Salmonella và E. coli có những lectin chứa
manose có khả năng dính kết với dẫn chất
manose trên bề mặt niêm mạc ruột. Một khi
những VK này dính kết vào vách ruột …
Khi MOS chứa manose được đưa vào Kp, manose
của MOS sẽ dính kết với lectin của VK bệnh,
tách chúng ra khỏi vách ruột → ra ngoài
Probiotic, prebiotic và synbiotic
- Tăng khả năng miễn dịch
- Tạo axit hữu cơ, giảm pH ruột già
• Synbiotic: prebiotic kết hợp với probiotic
Sử dụng synbiotic có hiệu quả tốt hơn so với bổ
sung prebiotic hay probiotic một cách riêng rẽ
Các chất hỗ trợ chức năng miễn dịch
Kháng thể bột trứng gà
 Niêm mạc ruột lợn thủy phân
 Plasma (huyết tương) động vật phun khô

Các chất hỗ trợ chức năng miễn dịch
Plasma (huyết tương) động vật phun khô (SDAP-Spray
Dried Animal Plasma)
- SDAP chứa kháng thể đặc hiệu IgG, glycoprotein,
peptide có tác dụng ngăn trở và loại bỏ vi khuẩn gây
bệnh, kích thích tăng trưởng, tăng hiệu quả sử dụng
thức ăn
- Vi khuẩn bệnh có những sợi lông (fibriae) bao quanh tế
bào, trên fibriae có những thụ thể (receptor), những
thụ thể này sản sinh chất bám dính (adhesine). Nhờ
chất bám dính mà vi khuẩn bám vào các thụ thể của
màng tế bào niêm mạc ruột, truyền chất độc, gây bệnh

Các chất hỗ trợ chức năng miễn dịch
- Cơ chế tác động
+ Kháng thể của plasma có những thụ thể dặc hiệu nắm
bắt được thụ thể của vi khuẩn bệnh, vi khuẩn bị tập
trung lại, bị thải ra ngoài
+ glycoprotein của plasma có khả năng phong tỏa thụ thể
của vi khuẩn bệnh
+ Plasma có khả năng ức chế hoạt động của lectin (ANF)
+ Plasma có tác dụng kích thích enzyme tiêu hóa như
lactase, maltase, kích thích hormone sinh trưởng (GHGrowth Hormone), kích thích chiều dài vi lông nhung
ruột non
Độc tố nấm mốc và các chất khử độc tố nấm
mốc

Mycotoxin là chất độc không mùi, không vị và không
nhìn thấy được. Khoảng 300-400 loại mycotoxin được
nhận biết, trong số này 10 nhóm được đặc biệt chú ý vì
chúng rất nguy hại: aflatoxin, citrinin, fumonisins,
fusaric axit, ochratoxin, patulin, sterigmatocystin,
trichothecenes, zearalenone và những mycotoxin khác
Aflatoxin do Aspergillus flavus và A. parasiticus sinh ra.
4 aflatoxin chính B1, B2, G1, G2 được đặt tên dựa vào
độ huỳnh quang dưới ánh sáng tử ngoại (Blue và
Green), trong đó B1 là chất gây ung thư tự nhiên tiềm
ẩn nhất. Aflatoxins là nhưng dẫn chất của
difuranocoumarin bị enzyme cytochrome P450 chuyển
thành dạng epoxit 8,9 hoạt động có khả năng gắn kết
với DNA ở vị trí N7 của guanin, gây rối loạn sự phân
chia tế bào dẫn đến ung thư
Độc tố nấm mốc và các chất khử độc tố nấm
mốc
Ngộ độc aflatoxin cấp tính gây tử vong, mãn tính
gây ung thư, suy giảm miễn dịch và những
bệnh lý khác. Cơ quan bị tác hại đầu tiên là
gan. Aflatoxin còn làm giảm hoạt tính của các
enzyme tiêu hoá (amylase, lipase, tripsin) →
tiêu hoá kém, RNA và DNAase → giảm sinh
tổng hợp protein tế bào
EC đưa ra hàm lượng aflatoxin tối đa trong TĂ
chăn nuôi (ppb trong TĂ quy về độ ẩm 12%):
Độc tố nấm mốc và các chất khử độc tố nấm
mốc
Thức ăn
Aflatoxin
Các TĂ đơn (ngô, tấm, cám …)
50
TĂHH cho bò, cừu (ngoại trừ bò sữa, bê, cừu con)
50
TĂHH cho lợn và gia cầm (ngoại trừ thú non)
20
Các TĂHH còn lại
10
TĂ bổ sung cho bò, cừu (ngoại trừ bò sữa, bê, cừu con)
50
TĂ bổ sung cho lợn, gia cầm (ngoại trừ thú non)
30
Những thức ăn khác, đặc biệt cho bò sữa
10
Những TĂ đơn khác (khô dầu lạc, khô dừa, khô bông và
sản phẩm chế biến khác)
200
Độc tố nấm mốc và các chất khử độc tố nấm
mốc
- Tóm tắt 10 tác hại của mycotoxin:
+ Tác nhân gây ung thư, gan là cơ quan bị tổn thương khi
bị nhiễm aflatoxin B1, sau đó bị ung thư. Ochratoxin
cũng là tác nhân gây ung thư gan
+ Tác nhân gây nhiễm độc thận (ochratoxin, citrinin),
thận sưng, suy giảm chức năng lọc của cầu thận, làm
trầm trọng thêm triệu chứng ngộ độc
+ Gây độc thần kinh (fumonisin B1)
+ Tác nhân kích tố sinh dục giống estrogen (zearalenone),
gây rối loạn động dục, giảm khả năng thụ thai, sẩy thai
+ Gây viêm da (trichothecenes)
+ Gây suy giảm miễn dịch, giảm sức đề kháng, dễ nhiễm
bệnh, có bệnh thì khó chữa, giảm hiệu lực của vacxin
Độc tố nấm mốc và các chất khử độc tố nấm
mốc
+ Làm mất tính ham ăn của con vật, TĂ nhiễm mốc bị
mất vitamin, khét, đắng, không còn thơm ngon,
deoxynivalenol (DON) gây nôn, bỏ ăn
+ Làm giảm tiêu hoá, hấp thu do tế bào niêm mạc ống tiêu
hoá bị hư hại, hoạt tính enzyme bị suy giảm
+ NS chăn nuôi bị giảm thấp, con vật non tăng trưởng
chậm, tỉ lệ chết cao, con vật SS có tỉ lệ thụ thai thấp,
sản lượng sữa kém, gia cầm giảm đẻ trứng, giảm chất
lượng trứng
+ Gây độc với liều rất nhỏ và là độc tố tích luỹ, biểu hiện
lâm sàng của sự trúng độc chỉ thấy rõ sau 1 thời gian
nhất định
Độc tố nấm mốc và các chất khử độc tố nấm
mốc
- Các biện pháp phòng chống
+ Các biện pháp liên quan đến thu hoạch, bảo quản
Thu hoạch nhanh, gọn, phơi khô nhanh, tránh mưa.
Trong đ/k bảo quản có độ ẩm kk là 70%, t0 270C thì độ
ẩm tối đa khi đưa vào bảo quản: ngô 13,5%, lúa 16%,
gạo 15%, đậu đỗ 15%, lạc bóc vỏ 7%, cùi dừa 7% …
Cần chú ý kiểm soát khử côn trùng, sâu mọt trong kho.
Sự trao đổi chất của côn trùng → tăng độ ẩm, côn
trùng di chuyển → phát tán nấm mốc. Côn trùng có thể
làm tăng nấm mốc trong nguyên liệu lên 10-30%
+ Các biện pháp vật lí, bao gồm tách chiết mycotoxin
trong nguyên liệu TĂ bằng:
Dung môi hữu cơ: Ethanol 95%, acetone 90%,
isopropanol 80%, methylene chlorit (CH2Cl2)
Xử lí nhiệt: Rang làm giảm AF. B1 tới 50-70%
Xử lí tia bức xạ: Tia tử ngoại làm giảm AF. B1. Phơi nắng
Độc tố nấm mốc và các chất khử độc tố nấm
mốc
+ Các biện pháp hoá học, bao gồm việc dùng:
Hoá chất hấp phụ:
Than hoạt tính: liều dùng 200 ppm
HSCAS (hydrated sodium calcium aluminosilicate): liều
dùng 0,5%
Sodium bentonite: liều dùng 0,5%
Chất hấp phụ thế hệ mới có năng lực hấp phụ cao là
glucomanan chiết từ vách tế bào nấm men. 1 g
glucomanan có thể hấp phụ 80 mg zearalenone trong
khi các chất khác chỉ hấp phụ được 2 mg
Chỉ hấp phụ những độc tố phân cực như aflatoxin,
ochratoxin, fumonisin, zearalenone, không hấp phụ
những độc tố không phân cực như trichothecenes
(deoxynivalenol, T2-toxin …). Chất hấp phụ có thể làm
mất tác dụng của thuốc chữa bệnh. Chất hấp phụ phải
nhanh chóng thải ra ngoài
Độc tố nấm mốc và các chất khử độc tố nấm
mốc
Amoniac: aflatoxin có thể giảm tới 99%. Hai PP sử dung
amoniac:
HP/HT (áp dụng ở nhà máy TĂ): bơm khí amoniac 0,22% vào khối nguyên liệu trong 20-60 phút, áp suất 3550 psi (pound per square inch), t0 80-1200C
AP/AT (áp dụng ở trại chăn nuôi): ủ nguyên liệu bằng
amoniac 1-5% trong 2-3 tuần
Chất ôxi hoá khử như H2O2, O3 có thể phá huỷ tới 97%
aflatoxin, nhưng hơi tốn kém
Axit hữu cơ ngăn ngừa sự PT của A. flavus → gián tiếp
Hormone và các chất thuộc nhóm β – Agonist

Hormone
Hormone dùng trong chăn nuôi được trộn vào TĂ/hay
dạng viên cấy dưới da, bao gồm somatotropin,
hormone vỏ thượng thận tự nhiên và tổng hợp,
estrogen tự nhiên và tổng hợp, androgens,
progesterone, các hợp chất thyroid …
Hiện nay EU, VN và nhiều nước cấm sử dụng hormone
để kích thích sinh trưởng, tăng sản lượng sữa, tăng
hiệu suất lợi dụng TĂ → ung thư, ô nhiễm môi trường.
Tuy nhiên FDA vẫn cho phép sử dụng: BST, PST,
Malengestrol acetate (MGA), trenbolone acetate,
estradiol,
progesterone,
zeranol,
testosterone
propionate
Hormone và các chất thuộc nhóm β – Agonist

Somatotropin cho bò (BST: Bovine Somatotropin) do
thùy trước tuyến yên của bò tiết ra.
Tiêm cho bò có tác dụng:
- Tăng thu nhận thức ăn, tăng chuyển hóa thức ăn
- Tăng khối lượng của bò cái tơ 8-10%
- Tăng phát triển tuyến sữa, tăng NS sữa 16-41%
Năm 1994 FDA và Hội đồng Marketing Sữa Anh cho phép
sử dụng.
Hormone sinh trưởng tái tổ hợp (rBGH: recombinant
Bovine Growth Hormone) cũng được cho phép sử
dụng, tuy nhiên Canada và EU không cho phép sử
dụng.
Hormone và các chất thuộc nhóm β – Agonist
Somatotropin cho lợn (PST: Porcine
Somatotropin) do thùy trước tuyến yên của lợn
tiết ra.
Tiêm cho lợn có tác dung:
- Tiết nhiều sữa hơn
- Khối lượng lợn con cai sữa cao hơn
- Lợn vỗ béo tăng khối lượng cao hơn
- Tỉ lệ nạc cao hơn

Hormone và các chất thuộc nhóm β – Agonist

Malengestrol acetate (MGA): Hormone tổng
hợp có hoạt tính cao hơn 30 lần so với
progesterone, nó có tác dụng ức chế động dục
và kích thích tăng trưởng (tăng khối lượng cao
hơn 10%, chuyển hóa thức ăn cao hơn 6%).
Sử dụng trộn vào thức ăn cho bò
0,40mg/bò/ngày. Ngừng sử dụng 48h trước khi
đưa vào lò mổ
Hormone và các chất thuộc nhóm β –
Agonist
- Các chất thuộc nhóm -agonist
Nhóm này gồm rất nhiều chất như clenbuterol,
ractopamin, salbutamol, cimaterol … Chúng là dẫn
chất của hormone adrenalin và noradrenalin của tuyến
thượng thận. Công thức cấu tạo chung gồm một nhân
phenyl gắn với nhóm ethanolamine, cho nên nhóm này
còn có tên pheethanolamine
Đầu tiên clenbuterol được dùng trong hội chợ, sau đó
được dùng cho động vật nuôi thịt. Dư lượng trong thịt,
gan, thận kéo dài vài ngày, trong võng mạc mắt kéo dài
vài tháng → tim đập nhanh, đau đầu, chóng mặt, buồn
nôn, ớn lạnh → nước ta và nhiều nước khác cấm sử
dụng
Hormone và các chất thuộc nhóm β – Agonist

Các chất thuộc nhóm -agonist
Nhóm này gồm rất nhiều chất như clenbuterol,
ractopamin, salbutamol, cimaterol … Chúng là dẫn
chất của hormone adrenalin và noradrenalin của tuyến
thượng thận. Công thức cấu tạo chung gồm một nhân
phenyl gắn với nhóm ethanolamine, cho nên nhóm này
còn có tên pheethanolamine
Đầu tiên clenbuterol được dùng trong hội chợ, sau đó
được dùng cho động vật nuôi thịt. Dư lượng trong thịt,
gan, thận kéo dài vài ngày, trong võng mạc mắt kéo dài
vài tháng → tim đập nhanh, đau đầu, chóng mặt, buồn
nôn, ớn lạnh → nước ta và nhiều nước khác cấm sử
dụng
Hormone và các chất thuộc nhóm β – Agonist
Ractopamin được FDA cho phép sử dụng để vỗ béo lợn
từ 1999, năm 2003 được xem xét lại và cho phép tiếp
tục sử dụng. Có thời gian bán huỷ ngắn hơn
clenbuterol (4 h vs 30 h). Sử dụng 20 ppb: tăng trọng
cao hơn 10-15%, tỉ lệ nạc cao hơn 2-4%, tăng hiệu suất
lợi dụng TĂ 10-15%, chất lượng thân thịt không ảnh
hưởng. Nước ta cấm sử dụng.
Pheethanolamine gắn với 1 thụ thể đặc hiệu trên bề
mặt tế bào (những thụ thể này gọi là -adrenergic chỉ
gắn với các amin dẫn truyền thần kinh), thì kích thích
ATP trong tế bào chuyển thành AMPc. AMPc tăng
RNA trong protein sợi cơ → tăng tổng hợp, giảm thoái
hoá protein. AMPc cũng hoạt hoá lipase trong phản
ứng photphoryl hoá → giảm mỡ tế bào
Hormone và các chất thuộc nhóm β – Agonist
Ractopamin (ppb)
0
20
%
tăng/giảm
Pr. Tích luỹ (g/ngày)
144
188
30
Lipid tích luỹ (g/ngày)
442
414
-6
Câu hỏi ôn tập

Vai trò và cách sử dụng axit hữu cơ bổ sung vào thức
ăn chăn nuôi?

Vai trò và cách sử dụng enzymes bổ sung vào thức ăn
chăn nuôi?

Vai trò của probiotic, prebiotic, synbiotic bổ sung vào
thức ăn chăn nuôi?

Vai trò của huyết tương động vật phun khô (SDAP) bổ
sung vào thức ăn chăn nuôi?

Độc tố nấm mốc và các chất khử độc tố nấm mốc?

Hormone và các chất thuộc nhóm β – Agonist?