Thành phần cơ giới đất (soil texture) • Thành phần cơ giới đất = % cát, sét, thịt trong đất. • Phần rắn.
Download ReportTranscript Thành phần cơ giới đất (soil texture) • Thành phần cơ giới đất = % cát, sét, thịt trong đất. • Phần rắn.
Thành phần cơ giới đất (soil texture) • Thành phần cơ giới đất = % cát, sét, thịt trong đất. • Phần rắn của đất bao gồm các hạt có kích thước khác nhau chúng được gọi là hạt cơ giới.Tỉ lệ các cấp hạt cơ giới đượcbiểu thị theo phần trăm trọng lượng (%) thì gọi là thành phần cơ giới đất. • Thành phần cơ giới đất là một trong những tính chất quan trọng nhất của đất. Hiểu biết về thành phần cơ giới đất sẽ cung cấp thông tin về: – Tiềm năng dòng chảy nước trong đất – Khả năng giữ nước của đất – Tiềm năng làm cho màu mỡ – Thích hợp cho sử dụng trong xây dựng (khả năng chịu lực của đất) Kích cỡ đường kính của các hạt đất • Giao động trong 6 cấp hạt: – 2m: đá tảng – Đá vụn > 2 mm – Cát : 0.05 đến 2 mm – Thịt: 0.002 đến 0.05 mm – Sét <0.002 mm Thành phần cơ giới • Phần trăm của cát, sét, thịt trong một mẫu đất. • Giữ vai trò quan trọng trong việc quản lý sử dụng đất • Thành phần cơ giới đất không thay đổi được ngoài thực địa nhưng có thể thay đổi bằng pha trộn trong phòng thí nghiệm. Đá vụn • >2 mm • Được hình thành do sự vỡ vụn đá, khoáng. • Sỏi, cuội, đá tảng nhỏ • Thường gây khó khăn cho việc làm đất, sự nảy mầm của hạt. • Đối với lâm nghiệp, đá vụn có tác dụng giúp cho cây sinh trưởng tốt hơn, điều hòa nhiệt độ và độ ẩm cho đất. Cát • 0.05 đến2 mm • Có thể nhìn thấy bằng mắt thường • Được hình thành từ những mảnh vỡ vụn của khoáng nguyên sinh, phần lớn là thạch anh và fenpat. • Có màu nâu, vàng hoặc đỏ do bao phủ bởi lớp oxit nhôm hay sắt Cát • Khi cầm cát trên tay sẽ có cảm giác cứng • Không kết dính lại được với nhau trừ trường hợp bị ướt. Cát • Có khả năng thấm nước tốt, không trương co và dính dẻo • Đối với cây rừng, độ ẩm của cát từ 3 đến 5% giúp cho cây sinh trưởng tốt. • Khả năng giữ nước kém • Nghèo chất dinh dưỡng cho cây, nhiệt dung riêng nhỏ. Vì thế mùa hè nhiệt độ đất sẽ lên rất cao Thịt (hay bụi) • 0.02 đến 0.05 mm • Không thể nhìn thấy bằng mắt thường • Thạch anh là chất khoáng chủ yếu trong bụi vì các khoáng vật khác thường bị rửa trôi bởi thời tiết Thịt (bụi) • Không có cảm giác cứng khi cầm trên tay. • Cảm giác như bột • Khi bị ướt thì cũng không cứng, không dẻo. Thịt • Bụi thô thành phần hóa học giống cát, do đó nó có một số tính chất vật lý của cát: không dẻo, trương yếu, độ ẩm thấp. • Bụi trung bình đã có tính dẻo, tính liên kết, độ phân tán lớn, sức giữ nước cao, không tham gia vào kết cấu đất • Bụi mịn có độ phân tán cao, khả năng hấp thụ cao, chứa nhiều khoáng và tham gia vào kết cấu đất Vách đá ở Trung Quốc hình thành từ bụi • Bụi hay thịt thường theo phương thẳng đứng vì ở điều kiện này ngoại cảnh ít bị sói nước sói mòn hơn là nơi mà nằm theo hướng dốc Sét • <0.002 mm • Không nhìn thấy bằng mắt thường • Phần lớn tạo thành từ khoáng thứ sinh • Có độ phân tán cao\ • Khả năng hấp phụ lớn • Chứa nhiều chất dinh dưỡng khoáng, hàm lượng mùn cao Sét • Đất sét ướt rất dính và dẻo do đó có thể uốn nắn nó theo hình dạng hay sợi. • Dễ dàng uốn thành sợi dây dài • Co lại dễ dàng khi khô Sét • Tế khổng rất nhỏ vì vậy sự di chuyển của nước và không khí rất chậm • Khả năng giữ nước rất cao • Khả năng hấp thụ hóa học cũng rất lớn • Khả năng co giãn lớn có thể ảnh hưởng đến nhà, đường, tường. Khả năng thoát nước của các loại hạt cơ giới Câu hỏi • Tỉ lệ cát, thịt và sét trong đất như thế nào là thích hợp nhất để cho sự phát triển của cây trồng • Cát = ? % • Thịt = ? % • Sét = ? % Phân loại đất theo thành phần cơ giới Phân loại đất theo thành phần cơ giới của quốc tế Thành phần cơ giới và độ phì đất Tam giác thành phần cơ giới đất Đất cát • Khả năng thấm nước lớn, giữ nước kém, thông khí tốt, thay đổi nhiệt độ lớn • Nghèo dinh dưỡng, cần được bón phân, khả năng hấp phụ kém. • Không có kết cấu, bất lợi cho thực vật Đất thịt • Có thành phần cơ giới nằm giữa đất cát và đất sét. • Tỉ lệ các cấp hạt thích hợp tạo ra tính ưu việt cho đất • Có kết cấu tốt, hàm lượng mùn chất dinh dưỡng cao, thích hợp cho thực vật Đất sét • Thành phần cơ giới nặng • Khả năng thấm nước, thoát nước kém • Khả năng giữ nước lớn làm cho thực vật khó sử dụng nước • Đất sét rất giàu chất dinh dưỡng vì có các cấp hạt nhỏ nhưng khả năng hấp phụ cao làm cho thực vật khó sử dụng. • Để cải tạo đất sét người ta thường trộn cát hoặc bón phân chuồng. Sự thay đổi của thành phần cơ giới đất • Quá trình thổ nhưỡng học xảy ra trong một thời gian dài khoảng 1000 năm làm thay đổi thành phần cơ giới đất • Khi đất càng lớn tuổi thì cát biến đổi thành bụi, bụi biến thành sét, do đó đất già sẽ có nhiều sét hơn. Sự di chuyển của sét = sự hình thành tầng B • Sét cũng di chuyển xuống sâu hơn trong phẫu diện đất do đó tầng đất ở dưới thường có nhiều sét hơn tầng trên. • Tầng khoáng Agrillic được hình thành và là tầng sét tích tụ. Argillic = Biện pháp cải tạo thành phần cơ giới đất • Để cải tạo đất sét người ta thường trộn thêm cát và ngược lại để cải tạo đất cát người ta thường trộn thêm sét. • Ngoài ra bón phân chuồng, bón vôi, cày bừa, làm đất cũng là biện pháp cải tạo thành phần cơ giới đất phổ biến. Phương pháp xác định thành phần cơ giới ngoài thực địa • Phương pháp khô: miết đất mạnh giữa hai ngón tay, cảm giác về cấp hạt sẽ được phân biệt qua đầu ngón tay. • Phương pháp ướt (xoe con giun): dùng nước tẩm cho đất dẻo vừa phải. Dùng hai lòng bàn tay xoe đất thành thỏi có đường kính 3 cm: – Không xòe được thành thỏi: cát – Thành từng mảnh, rời rạc: cát pha – Đứt đoạn khi xoe tròn: thịt nhẹ – Đứt đoạn khi uốn tròn: thịt trung bình – Thỏi liền nhưng rạn nứt khi uốn tròn: thịt nặng – Thỏi liền, vòng tròn nguyên vẹn: sét Xác định thành phần cơ giới trong phòng thí nghiệm • Phương pháp rây: dùng rây có đường kính khác nhau để tách riêng các cấp hạt. Chỉ áp dụng cho các cấp hạt lớn • Phương pháp phân tích thành phần cơ giới trong môi trường nước Câu hỏi ???