Tai nguyen bien Dong

Download Report

Transcript Tai nguyen bien Dong

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐỊA LÍ
***
Bài thuyết trình:
ĐỊA LÍ BIỂN ĐÔNG
I.
KHÁI QUÁT CHUNG
Trong lưu vực biển, sinh vật phát triển rất đa
dạng và phong phú và có sự phát triển mạnh
mẽ...
Sự đa dạng, phong phú thể hiện trong thành
phần các loài động vật và thực vật biển, năm
1997:
– có khoảng 3 tỉ tấn sinh khối thực vật tươi.
– cá có khoảng 3 triệu tấn.
Và còn rất nhiều tiền năng sinh vật có giá
trị khác...
II. NGUỒN GỐC – NGUYÊN NHÂN SINH
VẬT PHÁT TRIỂN PHONG PHÚ
Do ĐKTN biển Đông khá phù hợp với sự phát
triển của sinh vật (khí hậu, địa hình, nham
thạch và thổ nhưỡng,...).
Do thành phần đặc hữu cùng với quá trình di
lưu và hội tụ của sinh vật (trao đổi nước từ: lục
địa <=> đại dương, nước trồi từ dưới sâu lên,
sông ngòi đổ ra, dòng lạnh – nóng,...)
III.
THỰC VẬT
Thực vật đa dạng, khá nhiều thành phần
loài, có tới 14624 loài.
Các luồng di cư chính: 3 luồng chính:
– Luồng di cư Trung Hoa
– Luồng di cư Xích kim – Himalaya
– Luồng di cư Ấn Độ - Mã Lai
Bản đồ Biển Đông:
THỰC VẬT
Ta có sơ đồ khái quát:
THỰC VẬT
CẤP THẤP
THỰC VẬT BÁM ĐÁY
CẤP CAO
( HST RỪNG)
THỰC VẬT PHIÊU DU
(TRÔI NỔI)
THỰC VẬT
1.
Thực vật cấp thấp
Bao gồm thực vật bám đáy và thực vật phiêu du.
a, Thực vật bám đáy
- Là những giống loài thuộc ngành tảo, rong sống bám
ở vùng triều lên – xuống, độ sâu không lớn.
- Trong 653 loài thực vật bám đáy có: 90 loại có giá trị
kinh tế: 1 loài tảo lam, 11 loài rong lục, 26 loài rong
nâu, 52 loài rong đỏ...
- Nhóm rong mơ, rong câu, rong đông, rong kỳ lân,
rong mứt, rong đá,...là có giá trị hơn cả.
THỰC VẬT– Rong biển
Đã phát hiện được: 310 loài rong biển, số
lượng và thành phần loài có sự khác nhau
giữa m.Nam và m.Bắc.
Đặc tính của rong biển phản ánh mạnh mẽ sự
tham gia của gió mùa đông bắc và hải lưu
lạnh.
Trong các ngành thì: rong đỏ (45%) rong lục
(21,1%) rong nâu (19%)rong lam(12,4%).
Điều kiện sống: phù hợp với nền cứng (đá,
cuội sỏi, san hô chết,..).ở các nền mềm (bãi
cửa sông, nơi nhiều bùn,...) ít hơn.
THỰC VẬT
b, Thực vật phiêu du (trôi nổi)

Các loài thuộc ngành tảo: lục, lam, giáp,
silic,...sống trôi nổi ở tầng nước mặt
là nguồn thức ăn cho nhiều giống loài động vật
trong biển và đại dương.
 Đã biết khoảng 537 loài thuộc 4 ngành.
 Đa số thuộc tảo Silic (64,80%) tảo giáp
(34,26%)tảo lam(0,56%) tảo kim (0,38%)
Nhìn chung, biển Đông có trữ lượng thực vật
phiêu du lớn (10001400 tấn/năm).
THỰC VẬT– một số hình ảnh về các loại
rong biển
Rong, tảo
THỰC VẬT - một số hình ảnh về các loại
thực vật phiêu du
Tảo sillic
Tảo xanh
Tảo xanh
THỰC VẬT
2. Thực vật bậc cao – các hệ sinh thái
rừng
a, Đặc điểm
Là những loài có đủ: thân – lá – rễ.
Phân bố chủ yếu ở các bờ biển nơi triều
lên xuống, vùng biển ven bờ nông  các
dải rừng ven biển “thảm thực vật rừng
ngập mặn”.
Có vai trò rất lớn trong mở rộng đất ven
biển, bảo vệ đất ven biển, tránh bão, cát
bay,...
THỰC VẬT– một số hình ảnh về thực vật
cấp cao
Cỏ biển
Hệ sinh thái rừng ngập mặn tại VQG Tràm chim
Dừa nước
Cây Tràm
Hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển
THỰC VẬT
b, Phân bố
Tùy từng điều kiện, rừng ngập mặn nước ta
có:
Khu vực Bắc bộ
Khu vực Trung bộ
Khu vực Nam bộ
THỰC VẬT
KHU VỰC
BẮC BỘ
(Mũi Ngọc – Móng Cái
Lạch Trường – T.Hóa)
Vùng thứ nhất
từ Móng Cái
 cửa Nam Triều
Vùng thứ hai
Thủy Nguyên,
An Hải – Hải Phòng
Vùng thứ ba
Các bãi lầy ven
Kiến Thụy,
Tiên Lãng – Hải Phòng
Vùng thứ tư
Ven biển Nam Định,
Thái Bình, Ninh Bình,
bắc Thanh Hóa
THỰC VẬT
Khu vực Bắc Bộ đáng chú ý là Vườn quốc
gia Cát Bà...
Một góc VQG Cát Bà
Cây cổ thụ trong VQG Cát Bà
THỰC VẬT
KHU VỰC
TRUNG BỘ
Lạch Trường  Vũng Tàu
Vùng thứ nhất
Từ Lạch Trường
bắc Kỳ Anh
Vùng thứ hai
Từ Kỳ Anh  Hải Vân
Vùng thứ ba
Từ Đà Nẵng
 Vũng Tàu
THỰC VẬT
Khu vực Nam bộ:
 Rừng ngập mặn Nam bộ đứng thứ 2 thế giới về số loài,
chỉ sau Malaixia.
 Diện tích khoảng 329000 ha.
 Phần lớn tập trung ở mũi Cà Mau, Rạch Giá.
 ĐK khí hậu nóng ẩm quanh năm + lớp bùn sâu (20m) 
nhiều giống loài phát triển quanh năm.
 Phổ biến: +
ngập nước thường xuyên: đước,
dà voi, dà quánh, vẹt,...
+
ngập nước không thường xuyên: giá,
cóc trắng, cóc đỏ, chà là,...
+
nước lợ: bần  sâu trong lục địa: dừa
THỰC VẬT
Khu vực Nam Bộ, đáng chú ý nhất là
rừng U Minh (rừng Minh Hải)....
Cảnh rừng U Minh
Góc rừng U minh
IV. ĐỘNG VẬT
Ta có sơ đồ khái quát:
ĐỘNG
VẬT
ĐỘNG VẬT
ĐÁY
ĐỘNG VẬT
NỔI
CÁ
BÒ SÁT
THÚ CÓ VÚ
ĐỘNG VẬT
1. Động vật đáy
 Là những giống loài động vật không xương
sống, cố định hoặc lê la trên mặt đáy.
 Đã phát hiện khoảng 6000 loài trong đó chủ
yếu là Thân mềm (khoảng 2500 loài), Giáp xác
(1500 loài) và Giun tơ (khoảng 700 loài)là
chính...
 Một số loài như: nhóm trai, sò, hầu, vẹm,
nhóm tôm, cua,...
 Chúng phân bố tăng dần từ Bắc vào Nam,
tăng dần từ ngoài khơi vào bờ,...
ĐỘNG VẬT – một số hình ảnh ĐV
đáy
Trai ngọc
Cua biển
Tôm hùm
Một số loài ốc
ĐỘNG VẬT – Rạn San hô
 Là sinh vật đặc trưng của vùng biển nội chí
tuyến. Có thể bắt gặp ở các vùng biển dọc từ
vịnh Bắc Bộ  vịnh Thái Lan.
 Phát triển nhiều từ Đà Nẵng trở vào và nhất là
trên 2 quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa.
 Phong phú nhất: Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình
Thuận và các đảo ngoài khơi.
 Phát hiện được 496 loài trong đó: 298 loài san
hô cứng, 125 san hô mềm và 73 loài san hô
sừng
Hình ảnh Rạn san hô
San hô ở bán đảo Sơn Trà
San hô ở biển Nha Trang
ĐỘNG VẬT
2. Động vật phiêu du (nổi)
Thuộc nhóm ĐVKXS, ăn thực vật nổi
Sống trong các tầng nước, nhưng phong
phú nhất là tầng nước mặt và vùng nước
nông thềm lục địa.
Có khoảng 657 loài, thuộc 7 ngành. Trong
đó, Chân khớp chiếm 60, 58%  Ruột
khoang(15,53%) Thân
mềm(7,78%)Dây sống (7%).
ĐỘNG VẬT – hình ảnh động vật nổi
Cua nhện
Sứa biển
Mực săn mồi – cùng đồng loại
Đàn mực ống giữa lòng đại dương
ĐỘNG VẬT
3. Cá
Có khoảng 2000 – 2500 loài cá.
Trong đó: cá nổi chiếm khoảng 14%, cá
tầng đáy 45%, cá đáy 24% và cá rạn san
hô 17%.
Có bãi cá nổi lớn nằm ở phía đông – đông
nam của nước ta, 2 bãi cá đáy lớn là: vịnh
Thái Lan và vịnh Bắc Bộ.
ĐỘNG VẬT – hình ảnh về Cá
Cá ngừ
Cá thu
Cá Mú
Cá Vược
Cá bạc má
Cá phèn khoai
Cá dưa xám
Cá căng cát
Cá mú sao
Cá chim gai
Cá mập voi
Cá nhám
ĐỘNG VẬT
4. Bò sát
a, Rùa biển
Là tên gọi chung của một số loài rùa sống
trong môi trường biển.
Ở Việt Nam có 3 loài có giá trị cả về thực
phẩm và sản xuất mỹ nghệ là: Bà Tam,
Vich, Đồi Mồi.
Hiện nay, đã tiến hành nuôi trồng rùa biển ở
các đầm nước ven biển.
Thả Vích về biển
Rùa biển
ĐỘNG VẬT
b, Rắn biển
Số lượng rất phong phú, hiện nước ta có
khoảng 10 loài rắn, phân bố chủ yếu ở các
bờ biển có nhiều hốc đá hoặc các vùng
nước mặn.
Rắn nhìn chung nọc rất độc nhưng có giá trị
y học cao.
Rắn biển – một trong 10 loài động vật
nguy hiểm của biển …
nhưng lại có giá trị rất lớn về y học
ĐỘNG VẬT
5. Thú có vú
Thường gặp nhất là các loài: cá voi, cá
heo, cá ông sư.
Cá voi: thường gặp là Cá voi xanh, cá voi
không răng, cá voi khoang,...
Cá heo, cá ông sư,...có nguồn gốc bản
địa, cá heo sông thành đàn di chuyển vào
cửa sông để kiếm ăn.
ĐỘNG VẬT – hình ảnh thú có vú
Cá heo việt nam
Cá ông sư
Cá ông sư tại Nha Trang
ĐỘNG VẬT
6. Chim biển
Có khoảng 200 loài, với các nhóm: hải âu,
bồ nông, rẽ, mòng biển, yến,...
Rẽ, mòng biển: tập trung ở rừng ngập
mặn
Hải âu và yến: thường sống ở vách đá
hoặc đảo đá: Khánh Hòa, Trường Sa,
Hoàng Sa, Hòn Trứng,...
Hải âu