Thu thập thông tin theo giới

Download Report

Transcript Thu thập thông tin theo giới

T.S Karabi Baruah Ph.D
Chuyên gia về giới, phát triển và HIV
Khóa tập huấn “ Các dự án phát triển quan tâm đến
bình đẳng giới”
APMASS & WAP, AIT:
Ngày 27 tháng 06 năm 2012
Đà Nẵng, Việt Nam
THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH THÔNG
TIN THEO GiỚI

Thu thập thông tin theo giới - Thu thập thông tin
về kinh nghiệm, nhu cầu, sở thích, khả năng tiếp
cận cơ hội hoặc nguồn lực của nam và nữ để có
được bức tranh chính xác về tình hình ở một địa
phương

Phân tích giới là xem xét sự tương quan giữa nam
và nữ và các yếu tố ảnh hưởng đến cơ hội cũng
như cản trở đối với nam, nữ, tại địa phương, khu
vực và cả toàn cầu.
Source: Hovorka, IDRC, 1998.
Thu thập thông tin theo giới (GDD)



Thu thập thông tin theo từng giới (còn gọi là thông
tin chia tách theo giới tính )* GDD
Tuy nhiên GDD không chỉ là thu thập số liệu về
nam giới và nữ giới **
GDD đòi hỏi quy trình thu thập thông tin quan tâm
đến các vấn đề nhạy cảm giới để nắm được thông
tin tiềm ẩn hay các vấn đề không được chia sẻ.
3
3
Tại sao cần thông tin theo giới





Nắm bắt nhu cầu, khả năng đóng góp
và quyền lợi của từng giới
GDD cần được đi kèm với số liệu
liên quan đến các biến tố khác như
(tuổi , dân tộc, vv) để thể hiện tính
đa dạng về giới
Tăng cường hiệu quả và tính bền
vững (dự án đáp ứng như cầu tốt
hơn).
Thông tin chính xác hơn dẫn đến kết
quả thực hiện tốt hơn (thu hoạch,
thu nhập, vv)
Cả hai giới nam và nữ đều được
hưởng lợi
Thông tin theo từng giới
 Không
chỉ là nữ làm gì, nam làm gì, hay
đặc tính của nữ là gì, nam là gì
 Cần có số liệu để hiểu được tác động
khác nhau đến từng giới, mức độ dễ bị
tổn thương khác nhau hay cơ hội khác
nhau cho từng giới *
 Đặc biệt quan trọng cho việc theo dõi
đánh giá
 Vì vậy không thể thực hiện quy trình
không quan tâm đến giới ! ( trung tính
về giới)
GDD ở các giai đoạn khác nhau
 GDD
trong quá trình khảo sát ban đầu( để có
thể đánh giá những thay đổi trên quan điểm
giới)
 Khác biệt về phân công lao động, thu nhập,
tiếp cận và kiểm soát nguồn, nhận thức.
 GDD trong quy trình ( đối với cả dự án và
nhóm mục tiêu)
 Sự khác biệt trong việc tham gia
 GDD ở kết quả và tác động
 Chú trọng đến tác động lâu dài của dự án
và so sánh với số liệu khảo sát ban đầu
6
Các chỉ số nhạy cảm giới




“Chỉ số là một điểm số . Có thể là số liệu đo lường
được, một con số, sự kiện, ý kiến hay nhận định
nêu lên một điều kiện hay tình hình cụ thể, và
đánh giá sự thay đổi của tình hình hay điều kiện đó
qua thời gian” (CIDA)
“Chỉ số nhạy cảm giới có chức năng đặc biệt là chỉ
ra được những thay đổi liên quan đến giới trong xã
hội qua thời gian.” (ibid)
Chỉ số nhạy cảm giới cần được phát triển cùng với
các chỉ số khác để đánh giá tiến bộ hay thành quả
Ai sẽ là người phát triển các chỉ số? Cần sử dụng
phương pháp có sự tham gia
7
7
CÁC VÍ DỤ VỀ CHỈ SỐ
Chỉ số định lượng
Chỉ số định tính
8




Mức độ thu nhập từ các hoạt
động nông nghiệp từ các vụ
mùa do nam thực hiện – nữ
thực hiện
Mức độ tham gia của nam và
nữ, đối với các nhóm công
việc kinh tế xã hội, như
nhóm có cùng công việc, công
cụ, vv.
Số (hay %) nam nữ tham gia
các vị trí ra quyết định quan
trọng, phân theo các nhóm
kinh tế xã hội.
Chi tiêu trung bình ở các hộ
do nam làm chủ hộ/ nữ làm
chủ hộ cho giáo dục/ y tế




Thái độ của người trả lời (
các hợp phần dự án mới) đối
với việc chia tách thông tin
theo giới tính
Mức độ hài lòng của nữ giới
và nam giới đối với việc
tham gia thực hiện dự án
Cảm nhận về những thay đổi
liên quan đến bình đẳng giới
trong cộng đồng từ khi có dự
án
Các phản hồi liên quan đến
mức độ hữu ích của các đợt
tập huấn và tài liệu tập huấn
giới .
Các ví dụ về câu hỏi định lượng

Câu 1 (có/không, nêu một số ý kiến, chọn lựa câu trả
lời)
phương án a
o phương án b
o phương án c
o
o
Câu hỏi 2 (có số cụ thể : có bao nhiêu việc/ năm/ số trẻ
em/ thu nhập..?
o
o
_________
Câu hỏi 3 ( Xếp hạng)
Bạn có đồng ý?
Hoàn toàn không đồng ý


o

Hoàn toàn đồng ý

9

Các chỉ số định lượng có thể không giúp
nắm bắt được các vấn đề về giới
Ví
dụ:
 Tăng thu nhập có thể che giấu sự
tăng phụ thuộc vào chồng/vợ, hay
chỉ số bằng nhau ở nam và nữ che
giấu hoạt động không phục vụ cho
nhu cầu của nữ giới
1
0
Các chỉ số định tính
Chỉ số định tính có thể được định nghĩa là chỉ
số về sự đánh giá hay cảm nhận về một chủ đề
nào đó, ví dụ như mức độ tự tin khi một người
có máy may xem nó là một phương tiện tự chủ
về tài chính. (CIDA)
 Chỉ số định tính chỉ phù hợp với các phương
pháp có sự tham gia, chỉ số định tính không
đo lường được sự vật hay con số, mà chỉ cho
thấy quan điểm của người tham gia.

“
1
1
Các câu hỏi khảo sát có mang tính nhạy cảm về
giới không?
Các vấn đề cần tránh


Câu hỏi không tách được thông
tin theo giới ( vd: thu nhập của
hộ gia đình, hay thu nhập của
người trả lời)
Các câu hỏi về lương hay thu
nhập từ mùa vụ ngắn hạn
(thường chủ yếu do nam giới
thực hiện) để đánh giá hoạt
động sinh kế
Cho rằng người trả lời phỏng
vấn nắm bắt được nhiều vấn đề
hơn các thành viên khác ( khả
năng tiếp cận đào tạo, nguồn..).
Thường thì chồng và vợ có
quan điểm khác nhau về mức
độ ra quyết định, hay về bạo
lực gia đình.

Các câu hỏi được thiết kế để hỏi các
công việc khác nhau:




Ai gánh nước ( hoặc nhặt củi, cho gia súc
ăn, chuẩn bị thức ăn) trong gia đình
bạn? Phải đi bao xa để lấy nước?
Hoặc các công đoạn khác nhau về mùa
vụ


12

Các vấn đề cần đưa vào
Ai cày, gieo , cấy, nhổ cỏ dại, hái quả,
xay xát, vv , giúp biết được hoạt động
khác nhau của nam và nữ trong kinh tế.
Các câu hỏi về sự đa dạng của các hoạt
động trong gia đình
Các câu hỏi về việc sử dụng thời gian (
để lấy thêm thông tin mà các câu hỏi
khác không lấy được)
Các công việc lặt vặt khi hỏi về hoạt
động lao động của nam và nữ
Ví dụ về các phương pháp thu thập thông
theo quan điểm giới tốt và không tốt
Không tốt
Tốt
13




Khi khảo sát hộ, chỉ hỏi thông tin
chủ hộ ( thường chủ hộ là nam, và
nếu vậy chỉ biết được quan điểm của
nam)
Các cuộc phỏng vấn sâu với phụ nữ
do nam phỏng vấn (tùy từng nơi, có
nơi vẫn được, có nơi không thể
được)
Giao cho trưởng thôn chọn người
khảo sát, hay chọn trên danh sách
có sẵn (trưởng thôn thường là nam,
nên chọn người theo mối quan hệ
của mình, còn danh sách thì thường
là danh sách chủ hộ)
Có thể có một số nơi khi thảo luận
nhóm có cả nam và nữ, thì nam nói
còn nữ yên lặng (hoặc nam thường ở
trung tâm, nữ ở bên ngoài)




Phỏng vấn luân phiên nam và nữ,
hoặc cả nam và nữ ( chọn cả vợ,
chồng, hay bố, mẹ).
Phỏng vấn sâu với phụ nữ do phụ nữ
thực hiện (có thể một số nơi thì phải
ngược lại, nam phỏng vấn nam)
Chọn ngẫu nhiên với số lượng nam
nữ cân bằng, hoặc tùy theo phương
pháp chọn trong một số tình huống (
(vd khi hỏi về phân công lao động,
ngành có nhiều nam hay nữ)
Tổ chức thảo luận nhóm nam riêng
nữ riêng. Tuy nhiên, có thể có một
số thảo thuận nhóm cả nam và nữ có
thể giúp thấy được các quan điểm đối
chiều hay tương đồng của hai giới)
Phân tích định tính


“Phân tích định tính được sử dụng để hiểu được các quy
trình xã hội, tại sao và làm thế nào một tình huống cụ
thể nào đó tồn tại, và làm thế nào để thay đổi trong
tương lai. Phân tích định tính có thể và được thực hiện ở
tất cả các giai đoạn của dự án, cùng với các chỉ số định
lượng”(CIDA)
Theo dõi đánh giá về giới cần sử dụng phân tích định
tính để đo lường “chất lượng” thay đổi và để hiểu các rào
cản không thấy được khi phân tích định lượng.
1
4
Đánh giá thay đổi vai trò giới







Sản xuất tạo thu nhập
Các hoạt động gia đình
Cộng đồng
Ba lĩnh vực này được dự án tác động như thế nào?
Vai trò giới có thay đổi hướng đến bình đẳng giới
không?
Các chỉ số về quy trình tích cực (vd số phụ nữ tham
gia) có dẫn đến việc thay đổi vai trò giới ( chia sẻ
việc gia đình) không?
Các chỉ số định tính và phân tích định tính có thể
giúp giải thích các rào cản đối với vai trò giới bình
đẳng ( định kiến, thiên kiến, vv).
1
15
5
Số liệu theo giới, đặc biệt khi thu thập
bằng phương pháp định tính, cần
được thiết kế quan tâm đến giới và
người thu thập thông tin cũng cần có
nhận thức về giới
16
16
Chọn phương pháp nào?
 Phương
pháp chọn có phù hợp với việc đánh
giá không (số liệu nào cần thu thập, cần đánh
giá số liệu hay quy trình, vv)
 Phương pháp có thể đánh giá tốt nhất điều cần
đánh giá không ( vd: tài sản hay nhận thức)
 Các số liệu đã thu thập được có so sánh được
không?
 Có cần xem xét nhưng biểu hiện để chứng minh
các chứng cứ thu thập được không?
 Tính khả thi, chi phí hợp lý, phạm vi thực hiện
1
và có khó khăn hạn chế gì không?
7
Thảo luận nhóm






Là kỹ thuật tốt để hiểu được thái độ và hành vi của
nhóm mục tiêu
Câu hỏi thường là câu hỏi mở
Các câu trả lời có thể cho thêm thông tin về động
cơ, tại sao có hay tại sao không, có thể giúp ích
trong việc hiểu được các số liệu thu thập được qua
khảo sát
Có thể đánh giá được một hành vi hay thái độ nào
đó là hành vi thái độ chung của cả nhóm
Tuy nhiên, cũng không thể suy luận ý kiến cá nhân
thành một ý kiến chung hay ý kiến nhóm này cho
nhóm khác ( không phải là ý kiếnđại diện)
Có rủi ro về việc nhóm phỏng vấn đưa ra ý kiến cá
1
nhân có thể ảnh hưởng đến kết quả khảo sát
8
Phỏng vấn sâu




Phỏng vấn sâu hay phỏng vấn bán cấu trúc là phương pháp ít
nghiêm ngặt hơn để đạt được thông tin cần thiết so với phỏng
vấn cấu trúc.
Người trả lời được phép trả lời dài, đôi khi có thể nói về thông
tin không liên quan mà người phỏng vấn không hỏi
Thường sử dụng câu hỏi mở tuy nhiên có khi câu hỏi đóng cũng
có thể được thêm vào
Có thể sử dụng mẫu ngẫu nhiên (chọn mẫu theo xác xuất ) nếu
cần mẫu lớn, trừ trường hợp nghiên cứu tập trung vào một
nhóm mục tiêu nhỏ và cụ thể, hay khó tìm được người tham gia.
Trong trường hợp này, mẫu chủ đích (vd chỉ chọn người khuyết
tật) hay mẫu thuận tiện như dùng phương pháp tích lũy nhanh,
mẫu không theo xác xuất, đều có thể được sử dụng. Tuy nhiên,
cần đề cập đến việc có thể có thành kiến ( ví dụ có quá nhiều
người già hay người giàu trong mẫu, vv), hoặc mẫu thực hiện là
đại diện của nhiều thành phần khác nhau.
1
9
Đoạn văn, trường hợp nghiên cứu, câu
chuyện cuộc đời
Thường ít được dùng trong giám sát đánh giá
 Cho thấy một cái nhìn rộng hơn về trải nghiệm
của một con người, kể cả những thay đổi theo
thời gian
 Cho phép ta hiểu hơn về các chi phí và lợi ích xã
hội từ quan điểm cá nhân.
 Cho phép phương pháp đóng với các chủ đề
nghiên cứu có thể giúp người phỏng vấn thu thập
thông tin không thể tìm thấy bằng phương pháp
khác
 Tuy nhiên, có thể không đại diện được vì mỗi
cuộc đời thường khác nhau. Có thể kiểm chứng
chéo với các câu chuyện khác hoặc kiểm chứng
ba chiều với các hình thức thu thập thông tin 2
0
khác

Thu thập thông tin nhạy cảm







Thông tin liên quan đến giới có thể là thông tin về sự khác nhau,
giống nhau, sự bất bình đẳng, về sự kiểm soát và trong một vài
trường hợp có thể về xâm phạm hay bạo hành
Đòi hỏi mức độ tin cậy mà bản thân các câu hỏi không tạo ra được
Phụ nữ có khả năng phụ thuộc vào đối tác, các câu trả lời có thể bị
ảnh hưởng
Trong một số trường hợp, người thu thập thông tin có hoàn cảnh
tương tự có thể hữu ích ( phương pháp đồng đẳng)
Mặt khác, có thể người trả lời không muốn tiết lộ thông tin với
người địa phương
Vì vậy, cần đánh giá lợi ích ( mức độ tin cậy, mối quan hệ), và hạn
chế ( sợ bị tẩy chay)
Thu thập thông tin theo giới đòi hỏi một quy trình quan tâm đến
các chuẩn mực đạo đức
2
1
Địa điểm thưc hiện – lưu ý nhạy cảm giới
Cần thực hiện phỏng vấn/khảo sát ở nơi
người trả lời cảm thấy yên tâm, thuận tiện
và cởi mở; cần xem xét:
Địa
điểm
Thời gian
Đi lại
2
2
Kết luận
 GDD
đòi hỏi cả hai phương pháp định tính và
định lượng, thu thập về dự án ( đầu vào và
quy trình), cũng như về cộng đồng ( đầu ra và
kết quả)
 Đánh giá định lượng thường hạn chế trong
việc xem xét chất lượng thay đổi hay kết quả
về giới, vì vậy cần sử dụng phương pháp đánh
giá định tính trong theo dõi giám sát giới.
 GDD đòi hỏi thiết kế khảo sát nhạy cảm giới
và người thu thập thông tin phải được đào tạo
kiến thức giới.
2
3