1.3.8.3. Các sản phẩm thuỷ tinh

Download Report

Transcript 1.3.8.3. Các sản phẩm thuỷ tinh

1.3.6. VẬT LIỆU GỐM CHỊU LỬA: là những VLXD dùng xây dựng các lò công
nghiệp, buồng đốt nhiên liệu, các thiết bị làm việc ở nhiệt độ > 10000C (dùng
trong ngành luyện kim, hoá chất, gốm sứ, thuỷ tinh…)
* Nếu phân theo nhiệt độ, có hai loại:
- Loại chịu được nhiệt độ > 1200
- Loại chịu được nhiệt độ <1200
*Nếu phân loại theo môi trường: gạch trung tính, gạch axit và gạch bazơ.
•
Có 2 loại là: gạch đinat và gạch samôt.
+ Gạch đinat:
+ Gạch samôt:
SẢN PHẨM CHỊU LỬA: gạch sa mốt, gạch đinat , gạch cao alumin…
• GẠCH SA MỐT :
1.3.7. VẬT LIỆU KERAMZIT:
Keramzit:
Nguyên liệu:
Cấu trúc:
 2 dạng sử dụng: cát
Vật liệu keramzit được sử dụng rộng rãi trong ngành xây dựng của thế giới.
Ucraina và Nga là những nước sớm đi vào công nghệ keramzit và họ đạt trình độ
cao của thế giới.
1.3.7. VẬT LIỆU KERAMZIT:
Gốm keramzit
Gốm keramzit
Làm tường, vách
Lớp cách nhiệt mái
Đúc sẵn thành blok
Xây thành nhà
1.3.8. VẬT LIỆU THUỶ TINH
1.3.8.1. Khái niệm:
• Sản xuất theo công nghệ nấu chảy 1500 – 1600oC và tạo hình bằng phương
pháp kéo đứng.
• Nguyên liệu: cát thạch anh (SiO2) hạt nhỏ, sôda (Na2CO3), đá vôi
(CaCO3), và các oxit phụ gia.
1.3.8.2. Các tính chất của thuỷ tinh:
•
- Khối lượng riêng thường 2,5 g/cm3
•
- Độ bền hoá học cao
•
- Tính chất quang học là tính chất cơ bản: cho thấy tất cả những phần quang
phổ nhìn thấy được đi qua và thực tế không cho tia tử ngoại và hồng ngoại đi qua.
Khi thay đổi thành phần và màu sắc của kính có thể điều chỉnh được mức độ cho
ánh sáng truyền qua.
•
- Cường độ nén cao (700 – 1000 kG/cm2), cường độ kéo thấp (35 – 85
kG/cm2)
•
- Hệ số nở nhiệt thấp, giòn. Độ dẫn nhiệt (ở nhiệt độ nhỏ 1000C): 0,34 – 0,71
kCal/m.0C.h. Kính thạch anh có độ dẫn nhiệt lớn nhất. Kính chứa nhiều oxit kiềm
có độ dẫn nhiệt nhỏ.
•
- Có khả năng gia công cơ học: cưa, cắt bằng dao có đầu kim cương; mài
nhẵn và đánh bóng được. Ở trạng thái dẻo (t = 800 – 1000) có thể tạo hình, thổi,
kéo thành tấm, ống, sợi.
1.3.8.3. Các sản phẩm thuỷ tinh:
a. Kính phẳng: sử dụng phổ biến trong xây dựng như các loại cửa, hoàn thiện trong, ngoài nhà...
Bên cạnh kính thường người ta còn chế tạo những loại kính phẳng đặc biệt như kính hút
nhiệt, kính có cốt, kính tôi, kính trang trí nghệ thuật,...Kính làm cửa có 3 loại với 6 chiều dày: 2
– 2,5 – 3 – 4 – 5- 6 mm. Chiều dày càng tăng thì khả năng xuyên sáng càng giảm.
- Kính dùng để bưng quầy trưng bày: được chế tạo bằng cách đánh bóng hoặc không đánh bóng
với kích thước 3,4x4,5 và chiều dày 5 – 12mm. Trong xây dựng còn dùng cả kính cường độ
cao như kính tôi và kính có cốt. Để chế tạo những loại kính có các tính chất đặc biệt trong quá
trình sản xuất người ta có thể cho thêm các oxýt kim loại hoặc phủ trên mặt kính những màng
kim loại, màng oxýt hoặc màng bột màu
- Kính cường độ cao gồm:
+ Kính
+ Kính có cốt:
1.3.8.3. Các sản phẩm thuỷ tinh:
a. Kính phẳng:
- Kính hút nhiệt (giữ nhiệt): về thành phần khác kính thường ở chỗ có chứa
các oxit sắt, coban và ni ken. Nhờ đó mà có màu xanh nhạt. Kính hút nhiệt
giữ được 70 -75% tia hồng ngoại (2 – 3 lần kính thường). Do sự hút nhiệt
lớn nên nhiệt độ và biến dạng nhiệt của kính tăng lên đáng kể. Vì vậy khi
lắp kính cần phải chừa khe hở cần thiết giữa khung và kính.
- Kính bền nhiệt: là tấm borosilicat có chứa các oxyt chì và oxyt liti, v.v..Hệ số
nở vì nhiệt khoảng 2 – 4.10-6 / 0C, có nghĩa là nhỏ hơn kính thường 2 -3 lần.
Loại kính này có thể chịu được độ chênh nhiệt độ đến 2000C và được sử
dụng để chế tạo các chi tiết bền nhiệt của máy móc.
1.3.8.3. Các sản phẩm thuỷ tinh:
•
b. Block thuỷ tinh rỗng:
Hình 2-37. Gạch block thuỷ tinh
1.3.8.3. Các sản phẩm thuỷ tinh:
b. Block thuỷ tinh rỗng:
Hiện trên thế giới có 3 dòng sản phẩm chính tiết kiệm năng lượng và không ô nhiễm
môi trường để sử dụng làm tường bao che cho công trình cao tầng:
•
Unitize : là dòng sản phẩm kính hộp 2 lớp, bề mặt của kính được tráng bạc, lớp
giữa hút chân không được gia công tại nhà máy. Khi mang ra công trường chỉ vịêc
lắp ghép các tấm này lại với nhau. Dòng sản phẩm này, ngoài các ưu điểm như đã
nêu ở trên, việc thi công lắp dựng rất đơn giản và thời gian thi công rất nhanh. Công
trình thi công phần thân tới đâu có thể hoàn thiện bề mặt công trình luôn.
•
Click : Là dòng sản phẩm được ra đời trước Unitize, nó cũng được chế tạo thành
hộp 2 lớp giống như Unitize, sự khác biệt lớn nhất là dùng keo để kín mạch liên kết
giữa hai cấu kiện. Với dòng sản phẩm này việc thi công sẽ kéo dài thời gian, nó
được thi công sau khi công trình đã hoàn thành phần xây dựng. Dòng sản phẩm
này đã được sử dụng rộng rãi trên khắp thế giới cách đây 10 năm với giá thành hạ
hơn Unitize tới 30%.
•
Photoelectricity : đây là dòng sản tiên tiến nhất hiện nay. Giống như dòng sản
phẩm Unitize về cấu tạo, Photolectricity tích hợp hệ thống thu năng lượng mặt trời
chuyển hoá thành điện năng để sử dụng cho toà nhà.
1.3.8.3. Các sản phẩm thuỷ tinh:
• c. Thuỷ tinh xếp lớp: gồm hai hoặc ba tấm thủy tinh, xen giữa là lớp đệm không
khí bị bịt kín. Vì vậy sản phẩm này có khả năng cách nhiệt và cách âm tốt, không bị
đọng sương, không phải lau chùi bên trong. Tùy theo công dụng mà sản phẩm thuỷ
tinh xếp lớp có thể được chế tạo từ kính cửa, kính tôi, kính phản quang hoặc các
loại kính khác .
• Kính dán an toàn nhiều lớp
- Kính dán an toàn được sản xuất từ 2 hoặc nhiều lớp kính phẳng ghép lại, liên kết
với nhau bằng lớp film PVB ở giữa các tấm kính dưới áp lực và sức nóng chính
xác. Kính dán an toàn thích hợp cho các công trình quy mô lớn đòi hỏi độ an toàn
cao, tránh rủi ro trong quá trình sử dụng.
1.3.8.3. Các sản phẩm thuỷ tinh:
d. Gạch mosaic thủy tinh : dùng ốp lát, trang trí
•
Sản phẩm có 2 loại là glass mosaic (khảm kính) và crystal
mosaic (khảm pha lê, tinh ). Crystal mosaic sản xuất từ kính
phẳng, được nung đến nhiệt độ nóng chảy để làm tròn các góc
cạnh. Trong quá trình nung chảy vật liệu, nhà sản xuất đưa
vào các ocide kim loại để tạo màu. Do đó màu sắc của gạch
bền theo vật liệu.
•
Gạch thủy tinh có cả những hạt gạch nhỏ 2,5x2,5cm với màu sắc phong
phú, nhờ vậy có thể tự do sáng tạo gạch theo sở thích như tạo hình ảnh,
hoa văn, xếp chữ…
•
Lưu ý:
1.3.8.3. Các sản phẩm thuỷ tinh:
e. Sợi thuỷ tinh:
Đặc tính:
Phân loại:
Công nghệ sản xuất sợi thuỷ tinh :
1/. Sợi thuỷ tinh được chế tạo từ một nguồn
nguyên liệu thuỷ tinh đủ sạch. Cùng với xúc tác
để giảm nhiệt độ nóng chảy, tăng độ dẻo hay tăng
chiết suất thành phẩm ..., hỗn hợp được nung
đến nhiệt độ tới hạn. Ở điểm nhiệt độ này, thuỷ
tinh sẽ có độ dẻo cần thiết cho công nghệ kéo sợi.
2/. Thuỷ tinh nóng chảy được kéo sợi bằng
phương pháp siêu thẩm thấu và hiệu ứng vi sợi
qua mao dẫn. Công cụ kỹ thuật được dùng ở đây
là máy ly tâm, nó loại trừ bọt khí trong sợi thuỷ
tinh để chống gẫy đứt sản phẩm, sợi không quá
ngắn.
3/. Sợi thuỷ tinh tạo ra sẽ làm nguội nhanh để
tránh dính nhau, và được gom lại, trải và nén nhẹ
không gia nhiệt thành tấm, thành dải hay các
dạng khác như xe sợi và dệt v.v... theo kích cỡ và
nhu cầu thị trường.
4/. Quá trình sản xuất sợi thuỷ tinh có tốc độ rất
cao và yêu cầu ổn định kỹ thuật khắc khe, nên
nhu cầu tự động hoá cần phải thoả mãn ở mức
cao nhất có thể được.
Công dụng sợi thuỷ tinh :