Chuyên đề thế giới quan khoa học

Download Report

Transcript Chuyên đề thế giới quan khoa học

CHỦ NGHĨA DUY VẬT MÁC
XÍT VỚI VIỆC XÂY DỰNG
THẾ GIỚI QUAN KHOA HỌC
CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
NƯỚC TA HIỆN NAY
A. Mục đích yêu cầu
1. Mục đích
Trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về
chủ nghĩa duy vật mác – xít và vai trò thế giới quan
của nó; từ đó, bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện
chứng cho người học, giúp họ có cách nhìn đúng đắn
về thế giới.
2. Yêu cầu
2.1. Về nhận thức:
- Nhận thức đúng về phạm trù vật chất; phạm trù ý thức; về mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức trên quan điểm của triết học
Mác- Lênin, từ đó xác định rõ lập trường của CNDVBC.
-Vận dụng quan điểm triết học Mác- Lênin về vật chất và ý
thức, cũng như mối quan hệ giữa vật chất và ý thức để phân tích
những vấn đề thực tiễn có liên quan. Từ đó giúp chúng ta chống
được căn bệnh chủ quan duy ý chí; đồng thời khắc phục được
căn bệnh thụ động, ỷ lại, trong chờ trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn.
2. Yêu cầu
2.3. Về tư tưởng:
Củng cố niềm tin
vào tính khoa học và
tính cách mạng của
CNDVBC trong hoạt
động thực tiễn.
2.2. Về kỹ năng:
Xác định và phân biệt
được những biểu hiện của
CNDVBC với CNDV tầm
thường, CNDT dưới mọi
màu sắc đang diễn ra trong
đời sống hiện thực.
B. NỘI DUNG
CHUYÊN ĐỀ
1. Sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa
duy vật trong lịch sử
1.1. Chủ nghĩa duy vật thời kỳ trước Mác.
1.1.1. Chủ nghĩa duy vật cổ đại
- Chủ nghĩa duy vật Ấn Độ có đặc điểm là gắn liền với tôn
giáo. Tuy nhiên, phái Lôkayata và phong trào duy vật ở
Đông Ấn vẫn khẳng định rằng cơ sở tạo nên mọi vật là yếu
tố vật chất.
- Ở Trung Quốc, chủ nghĩa duy vật thể hiện trong các phái
âm dương, ngũ hành; quan niệm về khí. Các phái này
quan niệm rằng các nhân tố vật chất là nhân tố duy nhất
tạo nên mọi vật.
- Các nhà triết học Hy lạp cổ đại như: Talet,
Anaximen, Heraclit, Đêmôcrit…. cho rằng tất cả
mọi sự vật trong thế giới đều được tạo thành từ
một hoặc nhiều các yếu tố vật chất
Nhìn chung chủ nghĩa duy vật cổ đại các có
giá trị nhất định trong lịch sử, nhưng do những
hạn chế về lịch sử nên chúng còn thô sơ, chất
phác và mang tính trực quan
1.1.2. Chủ nghĩa duy vật thế kỷ XV-XVIII.
Từ thế kỷ XV, phương thức sản xuất tư bản ra đời
và phát triển, chủ nghĩa duy duy vật đã có bước
phát triển lớn.
Nhìn chung chủ nghĩa duy vật thời kỳ này là chủ
nghĩa duy vật siêu hình, sự vận động của vật chất
chỉ là sự vận động cơ học
1.1.3 Chủ nghĩa duy vật trong triết học cổ điển
Đức
Trong triết học cổ điển Đức, Phoi-ơ-bắc là người
có công lớn trong việc khôi phục lại vị trí của chủ
nghĩa duy vật; song triết học của ông chỉ duy vật
về tự nhiên, duy tâm về xã hội.
Tóm lại: Chủ nghĩa duy vật trước Mác mặc dù
là tư tưởng tiến bộ trong mỗi thời đại nhất
định, nó gắn liền mật thiết với giai cấp cách
mạng và chuẩn bị cho các cuộc cách mạng
trong lịch sử, nhưng nhìn chung nó vẫn bị hạn
chế. Khi những yêu cầu lịch sử đặt ra cần phải
có một chủ nghĩa duy vật triết học mới ra đời
đáp ứng yêu cầu đó.
1.2. Tính tất yếu của sự hình thành chủ nghĩa duy
vật mác – xít.
1.2.1. Những biến đổi của hoàn cảnh lịch sử.
- Cuộc cách mạng công nghiệp nữa đầu thế kỷ XIX
đã thúc đẩy kinh tế CNTB, đặc biệt là Anh, Pháp, Đức
phát triển.
- Nền kinh tế TBCN liên tục rơi vào khủng hoảng,
mâu thuẫn giữa TS và VS ngày càng gay gắt
- Cuộc đấu tranh của giai cấp VS đã có những bước
phát triển mới: Phong trào công nhân Anh (phong trào
hiến chương), đấu tranh của công nhân pháp (khởi
nghĩa của công nhân Li – on), đấu tranh của công
nhân Đức (khởi nghĩa của công nhân Sêlêdi).
1.2.2. Yêu cầu về lý luận của cách mạng vô sản
- Những cuộc đấu trạnh của giai cấp vô sản đòi hỏi
phải có một quan điểm, tư tưởng mới để giải thích và
hướng dẫn cuộc đấu tranh đó.
- Nói cách khác cần phải có một chủ nghĩa duy vật
mới có tính cách mạng và khoa học hơn so với chủ
nghĩa duy vật trước đây. CNDV mới phải khắc phục
được những hạn chế của CNDV củ, đặc biệt là phải
xây dựng cơ sở khoa học cho một quan niệm duy vật
về lịch sử
2. Những nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật
mácxít.
2.1. Quan niệm khoa học của chủ nghĩa duy vật
mácxít về vật chất.
2.1.1. Định nghĩa vật chất của Lênin
Tuy C.Mác và Ph. Ăngghen chưa đưa ra được định
nghĩa về vật chất, song những tư tưởng của hai ông
về vật chất đã được V.I.Lênin kế thừa và phát triển
C.Mác (Karl Marx, 1818-1883):
Mác, không định nghĩa vật chất là
gì? Nhưng Mác đã đề cập đến
mối quan hệ giữa đời sống vật
chất và đời sống tinh thần.
Phriđrich Ăngghen (Friedrich Engels 1820- 1895)
Trong tác phẩm “Biện chứng tự nhiên”, Ăngghen
định nghĩa: “Vật chất không phải là cái gì khác hơn
là tổng số các vật thể từ đó người ta rút ra khái niệm
ấy bằng con đường trừu tượng hóa...vật chất...chỉ là
những sự tóm tắt trong đó chúng ta tập hợp theo
những thuộc tính chung của chúng, rất nhiều sự vật
khác nhau có thể cảm biết được bằng các giác quan.
Vì thế chỉ có thể nhận thức được vật chất...bằng
cách nghiên cứu những vật thể riêng biệt”.
Vlađimir Ilich Lênin (1870- 1924), tên thật là
Vladimir Ilich Ulianov.
Trong tác phẩm “Chủ nghĩa duy vật và chủ
nghĩa kinh nghiệm phê phán” đã định nghĩa: “Vật
chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực
tại khách quan được đem lại cho con người trong
cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào
cảm giác”.
PHÂN TÍCH ĐỊNH NGHĨA VẬT CHẤT CỦA
LÊNIN
- Hoàn cảnh ra đời của định nghĩa của Lênin về vật chất
- Định nghĩa trên có 3 nội dung chính:
+Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan.
+Vật chất muốn chỉ tất cả các sự vật, hiện tượng có thuộc tính tồn
tại khách quan độc lập với ý thức con người khi tác động vào giác
quan chúng ta thì gây nên một cảm giác nào đó.
+ Con người có khả năng nhận thức được thế giới vật chất.
- Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin (có 3 ý nghĩa)
2.1.2 Các phương thức
tồn tại của vật chất.
2.1.2.1. Vận động
Chủ nghĩa
duy tâm, tôn
giáo
• Thừa nhận vật chất vận động
• Nhưng sự vận động của TGVC là do “một
thế giới khác” tạo nên
Chủ nghĩa
duy vật siêu
hình
• Thừa nhận sự tồn tại của TGVC
• Phủ nhận sự vận động của TGVC
Chủ nghĩa
duy vật biện
chứng
•Vận động chính là sự biến đổi nói chung
• Nguồn gốc của vận động nằm ngay trong
bản thân sự vật
• Các hình thức vận động (5 hình thức)
• Vận động và đứng im
2.1.2.2. Không
gian và thời
gian
Tự nghiên cứu
1.2.3. Tính thống
nhất vật chất của
thế giới
2.2. Ý thức, nguồn gốc, bản chất
của ý thức
2.2.1. Một số quan
niệm sai lầm về ý thức
Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm.
- CNDT đã tuyệt đối hóa ý thức, biến ý thức thành vị
thần sáng tạo ra thế giới.
- CNDT đã thấy được tính năng động sáng tạo của ý
thức.
2.2.1. Một số quan
niệm sai lầm về ý thức
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác.
- CNDV trước Mác khẳng định vật chất có trước, ý thức
có sau, ý thức phản ánh vật chất.
- CNDV trước Mác đã giải thích sai lầm nguồn gốc, bản
chất của ý thức (CNDT tầm thường đã đồng nhất ý thức
với vật chất, còn CNDT siêu hình xem sự phản ánh của ý
thức là thụ động, giản đơn, máy móc)
2.2.2. Quan niệm của chủ nghĩa
duy vật biện chứng về ý thức
Khái niệm ý thức
+Ý thức là vấn đề phức tạp, rất trừu tượng, không
thể nhận thức bằng trực quan cảm tính.
+Theo C. Mác, “ý thức chẳng chỉ là hình ảnh của
thế giới khách quan được di chuyển vào trong đầu óc
con người và được cải biến đi ở trong đó.”
+ Định nghĩa: Ý thức là hoạt động trên lĩnh vực
tinh thần của con người bao gồm những tâm trạng,
tình cảm, những lý luận và tư tưởng dựa trên sự suy
nghỉ bằng ngôn ngữ, bằng khái niệm được hình thành
trên cơ sở phản ánh hiện thực khách quan.
2.2.2. Quan niệm của chủ nghĩa
duy vật biện chứng về ý thức
Kết cấu của ý thức:
- Kết cấu theo chiều ngang bao gồm: Tri thức, tình cảm, niềm
tin.
+ Tri thức: Là phương thức tồn tại của ý thức, là kết quả của
quá trình phản ánh TGKQ.
+ Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh tồn tại
+ Niềm tin là trạng thái tâm lý đặc biệt của con người, trong đó
có sự gắn bó chặt chẽ giữa tri thức và tình cảm. Niềm tin có giá trị
rất lớn đối với sự tồn tại của con người.
2.2.2. Quan niệm của chủ nghĩa
duy vật biện chứng về ý thức
Kết cấu của ý thức:
- Kết cấu theo chiều dọc bao gồm: Tự ý thức, tiềm thức, vô
thức.
+ Tự ý thức tức là ý thức về bản thân mình trong mối quan hệ
với thế giới, về những hành vi, tư tưởng, động cơ, lợi ích, về địa
vị của mình trong xã hội. Tự ý thức có giá trị to lớn trong việc
điều chỉnh hành vị ứng xử của con người trong cuộc sống.
+ Tiềm thức là những hoạt động tâm lý (chủ yếu là hđ nhận
thức) tự động diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của chủ thể. Thực
chất là những tri thức đã trở thành bản năng, thành kỹ năng dưới
dạng tiềm tàng. Giảm sự quá tải của đầu óc.
2.2.2. Quan niệm của chủ nghĩa
duy vật biện chứng về ý thức
Kết cấu của ý thức:
+ Vô thức là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều
khiển, ý thức không kiểm soát được trong một lúc nào đó.
Vô thức biểu hiện ra thành nhiều hiện tượng như bản năng
ham muốn, giấc mơ, bị thôi miên, mặc cảm, sự lỡ lời, nói
ngọng…
Mỗi hiện tượng vô thức có vùng hoạt động riêng, có vai trò,
chức năng riêng, song tất cả đều có chức năng chung là giải tỏa
những ức chế trong hoạt động thành kinh vượt ngưỡng.
Vô thức là vô thức của con người có ý thức, tránh tuyệt đối
hóa vô thức.
2.2.3. Quan niệm của CNDVBC về
nguồn gốc của ý thức
- Nguồn gốc tự nhiên: Bộ óc người và hiện thực khách
quan.
+ Bộ óc người là cơ quan vật chất của ý thức, Ý thức là
chức năng của bộ óc người, bộ óc người hiện đại là sản
phẩm tiến hóa lâu dài của về mặt sinh học – xã hội. Bộ óc
có khoảng 14-15 tỷ tế báo thần kinh. Là quá trình sinh lý
thần kinh mang nội dung ý thức.
2.2.3. Quan niệm của CNDVBC về
nguồn gốc của ý thức
- Nguồn gốc tự nhiên:
+ Hiện thực khách quan, có óc người nhưng không có tác
động của thế giới bên ngoài để bộ óc phản ánh thì cũng
không thể có ý thức. Phản ánh là thuộc tính chung của vật
chất. Thuộc tính này có quá trình phát triển từ thấp đến cao,
từ phản ánh vật lý, hóa học – phản ánh sinh học (kích thích,
phản xạ, tâm lý động vật và cao nhất là phản ánh ý thức.)
Như vậy, bộ óc người cùng thế giới bên ngoài (HTKQ)
tác động lên bộ óc là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
2.2.3. Quan niệm của CNDVBC về
nguồn gốc của ý thức
- Nguồn gốc xã hội: Lao động và ngôn ngữ.
Tiền đề, nguồn gốc tự nhiên là quan trọng, song chưa đủ.
Điều kiện quyết định sự ra đời của ý thức là những tiền đề
nguồn gốc xã hội.
+ Lao động: lao động sản xuất vật chất là cơ sở cho sự
tồn tại của con người. Chính thông qua hoạt động lao động
mà con người mới có thể phản ánh được thế giới khách
quan, mới có ý thức về thế giới đó. Con người có ý thức là
do chủ động tác động vào tự nhiên thông qua hoạt động
thực tiễn
2.2.3. Quan niệm của CNDVBC về
nguồn gốc của ý thức
Nguồn gốc xã hội: Lao động và ngôn ngữ.
+ Ngôn ngữ xuất hiện do nhu cầu của lao động và nhờ
lao động mà hình thành. Là hệ thống tín hiệu vật chất mang
nội dung ý thức. Không có ngôn ngữ thì ý thức không thể
tồn tại và thể hiện được.
Nhờ ngôn ngữ con người mới có khả năng khái quát hóa,
trừu tượng hóa, có thể suy nghĩ, tách khỏi sự vật cảm tính.
Nhờ ngôn ngữ mọi hiểu biết, kinh nghiệm có thể truyền từ
thế hệ này sang thế hệ khác.
Nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự
ra đời và phát triển của ý thức là nguồn gốc xã hội
2.2.4. Bản chất của ý thức
- Bản chất của ý thức chính là sự phản ánh thế giới hiện
thực khách quan vào óc người một cách tích cực, năng động
và sáng tạo.
- Sự phản ánh đó được biểu hiện:
+ Chủ thể phản ánh khách thể cả mặt ưu điểm và nhược
điểm
+ Chọn lọc những thông tin ưu điểm cần thiết, từ đó liên
kết các thông tin để hình thành thông tin mới (mô hình hóa
đối tượng trong tư duy).
+ Chuyển mô hình hóa trong tư duy ra hiện thực thông
qua hoạt động thực tiễn.
2.3. Mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức
2.3.1.Vật chất có trước và quyết định
ý thức
-Vật chất (chính là cơ sở VC, điều kiện VC, các quy luật
khách quan.. là tiền đề, nguồn gốc cho sự ra đời, tồn tại và
phát triển của ý thức.
- Điều kiện VC như thế nào thì ý thức như thế đó.
- Điều kiện VC phát triển đến đâu thì ý thức hình thành, phát
triển đến đó.
- Điều kiện VC biến đổi thì ý thức cũng biến đổi theo.
Như vậy, VC quyết định cả nội dung, khuynh hướng vận
động của ý thức, VC còn là điều kiện, môi trường để hiện
thực hóa ý thức, tư tưởng.
2.3.2. Ý thức ra đời có tính độc lập tương
đối tác động trở lại thế giới vật chất
-Ý thức phản ánh hiện thực, giúp con người năm bắt bản chất,
quy luật vận động, phát triển của thế giới VC, từ đó đó hình
thành phương hướng, mục tiêu và những phương pháp, biện
pháp thực hiện mục tiêu đó.
- Ý thức chỉ có tác động trở lại hiện thực thông qua hoạt động
thực tiễn của con người.
- Trong hoạt động thực tiễn, SV, hiện tượng bộc lộ nhiều khả
năng, nhờ ý thức con người biết lựa chọn những khả năng
đúng, phù hợp mà thúc đẩy SV, HT đi lên.
-Tác động trở lại của ý thức theo chiều hướng nào tùy thuộc
vào con người nhận thức đúng hay sai quy luật khách quan
2.3.3. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ việc nghiên
cứu mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Vật chất có trước và quyết định ý thức.
Do vậy, trong nhận thức cũng như trong hoạt động thực
tiễn chúng ta cần phải xuất phát từ thực tế khách quan, xây
dựng và tôn trọng nguyên tắc khách quan.
+ Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát
từ thực tế, tôn trong quy luật khách quan
+ Tránh thái độ nóng vội chủ quan duy ý chí, tùy tiện
trong nhận thức và hoạt động thức tiễn.
+ Chống chủ nghĩa khách quan .
Đại hội lần thứ VII của Đảng đã rút ra bài học: “Mọi
đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực
tế, tôn trọng quy luật khách quan”.
2.3.3. Ý nghĩa rút ra từ việc nghiên cứu mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức
Ý thức tác động trở lại thế giới vật chất.
Do vậy, trong nhận thức cũng như trong chỉ
đạo hoạt động thực tiễn việc chúng ta đề ra
đường lối, chủ trương chính sách cần phải xuất
phát từ thực tế, tôn trọng qui luật khách quan;
đồng thời phải nâng cao tính năng động chủ
quan.
3. CHỦ NGHĨA DUY VẬT MÁC-XÍT LÀ CƠ SỞ CỦA
THẾ GIỚI QUAN KHOA HỌC
3.1. Thế giới quan và các loại hình thế giới quan.
3.1.1. Định nghĩa và kết cấu thế giới quan
- Định nghĩa (bất kỳ tập đoàn người nào, cá nhân
nào trong bất kỳ giai đoạn lịch sử nào cũng có một
kiểu thế giới quan nhất định)
- Kết cấu: Tri thức, niềm tin và lý tưởng (có một số
tác giả quan niệm khác)
3.1.2. Các loại hình thế giới quan.
- Tùy theo cách tiếp cận, mà người ta chia ra các loại
hình thế giới quan khác nhau
+ Thế giới quan thần thoại (gắn liền với giai đoạn
nguyên thủy, trình độ thấp)
+ Thế giới quan tôn giáo (niềm tin vào lực lượng
siêu nhiên)
+ Thế giới quan triết học (lý giải thế giới bằng tri
thức lý luận)
- Người ta cũng có thế chia thành: TGQ duy tâm và
TGQ duy vật, hoặc TGQ khoa học và TGQ phi khoa
học.
3.1.3. Vai trò của thế giới quan
- Thế giới quan đóng vai trò như là “thấu kính” đối với
nhận thức của con người, tập đoàn người
- Thế giới quan giử vai trò chỉ đạo trong hoạt động
thực tiễn cải tạo giới hiện thực
- Tuy nhiên, vai trò của mỗi loại thế giới quan có tác
dụng thúc đẩy lịch sử phát triển hay không phụ
thuộc vào tính khoa học của nó.
3.2. Chủ nghĩa duy vật mác-xít là hạt nhân của thế
giới quan khoa học.
- Mọi tri thức khoa học đều có vai trò trong việc hình
thành thế giới quan khoa học của mỗi cá nhân và
tập đoàn người.
- Triết học Mác-xít (CNDV mác xít) đóng vai trò là hạt
nhân lý luận của thế giới quan khoa học (vì nó có
cách nhìn khái quát về thế giới, là CNDV triệt để, nó
có tính khoa học và cách mạng)
3.3. Vấn đề bồi dưỡng thế giới quan mác-xít hiện nay.
3.3.1. Những nhân tố tác động
- Sự đổ vỡ của Liên–Xô và Đông Âu
- Sự điều chỉnh và có bước phát triển của CNTB
- Kinh tế thị trường làm niềm tin tôn giáo phục hồi
- Tác động của CNDV tầm thường, sự chống phá
của các thế lực thù địch
- Có những hiện tượng chưa được các khoa học
giải thích
- Sự yếu kém về trình độ khoa học và lý luận của
đội ngũ cán bộ
3.3.2.. Những yêu cầu đối với công tác bồi dưỡng thế
giới quan khoa học hiện nay.
- Tăng cường chất lượng học tập, triết học mác-xít,
tư tưởng Hồ Chí Minh
- Nâng cao trình độ khoa học cho cán bộ về mọi mặt
- Xác lập quan điểm khách quan trong nhận thức và
cải tạo thế giới
- Chống chủ nghĩa duy vật tầm thường và chủ nghĩa
chủ quan
C. Câu hỏi thảo luận
Câu 1.
Câu 2.
Phân tích mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức. Ý nghĩa của mối
quan hệ trên đối với nhận thức và
hoạt động thực tiễn?
Nguyên tắc khách quan, yêu
cầu của nguyên tắc khách quan?
Hãy cho biết nguyên nhân nào
dẫn đến vi phạm nguyên tắc
khách quan? Hướng giải quyết.