Mô đun: INTERNET - trường trung cấp nghề đức phổ

Download Report

Transcript Mô đun: INTERNET - trường trung cấp nghề đức phổ

Mô đun: INTERNET
Tổng giờ: 45
Lý thuyết: 15
Thực hành: 30
Giáo viên: Nguyễn Hữu Hợp
Email: [email protected]
Phone: 01659135106
Bài mở đầu
Tổng quan về Internet
Mục tiêu:
Kiến thức:
- trình bày được hình thành và phát triển của
internet;
- nêu được các lớp địa chỉ ip và các dịch vụ
mạng;
Kỹ năng:
- thực hiện cấu hình địa chỉ ip;
- thao tác thành thạo các dịch vụ của internet;
Thái độ:
- nghiêm túc, tỉ mỉ trong giờ học.
Nội dung
1.
2.
3.
Giới thiệu về Internet
Giới thiệu địa chỉ Internet
Các dịch vụ trên Internet
1. Giới thiệu về Internet
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
1.2 Các thành phần của Internet: Mạng máy
tính, cấu trúc mạng, giao thức kết nối mạng.
1.3 Các nhà cung cấp dịch vụ: ISP, IAP, ISP, ICP,
OSP
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
- Vào cuối những năm 60, Bộ Quốc Phòng Mỹ đã tài
trợ cho một nhóm sinh viên từ nhiều trường Đại học
và Viện nghiên cứu của Mỹ để tham gia chương trình
nghiên cứu về một cách thức truyền thông mới. Kết
quả nghiên cứu là sự ra đời của mạng ARPA (The
Advanced Research Project Agency - tên của tổ chức
tài trợ chi phí nghiên cứu cho chương trình này). Sau
đó, mạng này được các trường Đại học cùng nhau
phát triển để trở thành một mạng chung cho các
trường Đại học, gọi là ARPAnet - ông tổ của Internet
ngày nay. Ban đầu, mạng này được các trường Đại
học sử dụng, sau đó Quân đội cũng bắt đầu tận
dụng, và cuối cùng Chính phủ Mỹ quyết định mở rộng
việc sử dụng mạng cho mục đích thương mại và cộng
đồng. Mạng Internet ngày nay đã trở thành một
mạng liên kết các mạng máy tính nội bộ và các máy
tính cá nhân trên khắp toàn cầu.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Cho đến ngày nay, mọi người đều công
nhận rằng sự phát minh ra Internet là một
trong những phát minh vĩ đại nhất của
nhân loại trong thế kỷ XX và sự phát minh
này có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát
triển kinh tế toàn cầu. Sự ảnh hưởng của
Internet lên nền kinh tế thế giới, lên cuộc
sống của mỗi người trên thế giới sẽ còn
tiếp tục trong nhiều năm tới, đặc biệt là ở
các nước đang và chưa phát triển.
1.2. Các thành phần của Internet: Mạng
máy tính, cấu trúc mạng, giao thức kết
nối mạng.
Mạng máy tính:
Khái niệm: Gồm 3 thành phần
Thiết bị đầu-cuối: Máy tính điện tử / Thiết
bị mạng
Đường truyền vật lý
Giao thức truyền thông
Mục đích
Trao đổi thông tin giữa các máy tính
Chia sẻ tài nguyên
Thiết bị

Card mạng

Bộ chuyển mạch
Card mạng không dây
Bộ định tuyến
Đường truyền vật lý
Là môi trường truyền thông tin giữa các
máy tính.
 Có thể hữu tuyến (cáp truyền) hoặc vô
tuyến (ăng-ten thu/phát)


Cáp đồng cáp quang
Ăng-ten
Cấu trúc mạng
Internet là một mạng toàn cầu bao gồm
nhiều mạng LAN (Local Area Network),
MAN (Metropolitan Area Network) và
WAN (Wide Area Network) trên thế giới
kết nối với nhau. Mỗi mạng thành viên
này được kết nối vào Internet thông
qua một router.
Giao thức kết nối mạng
NetBEUI
- Bộ giao thức nhỏ, nhanh và hiệu quả được cung cấp
theo các sản phẩm của hãng IBM, cũng như sự hỗ trợ
của Microsoft.
- Bất lợi chính của bộ giao thức này là không hỗ trợ
định tuyến và sử dụng giới hạn ở mạng dựa vào
Microsoft.
IPX/SPX
- Đây là bộ giao thức sử dụng trong mạng Novell.
- Ưu thế: nhỏ, nhanh và hiệu quả trên các
mạng cục bộ đồng thời hỗ trợ khả năng định
tuyến.
DECnet
- Đây là bộ giao thức độc quyền của hãng Digtal
Equipment Corpration.
- DECnet định nghĩa mô tả truyền thông qua mạng
cục bộ LAN, mạng MAN (mạng đô thị), WAN
(mạng diện rộng). Giao thức này có khả năng hỗ
trợ định tuyến.
TCP/IP
- Ưu thế chính của bộ giao thức này là khả năng
liên kết hoạt động của nhiều loại máy tính khác
nhau.
- TCP/IP đã trở thành tiêu chuẩn thực tế cho kết
nối liên mạng cũng như kết nối Internet toàn cầu.
Hiện nay, TCP/IP được sử dụng rộng rãi
trong các mạng cục bộ cũng như trên mạng
Internet. Vì vậy chúng ta sẽ tìm hiểu tổng quan về
bộ giao thức TCP/IP.
1.3. Các nhà cung cấp dịch vụ: ISP,
IAP, ISP, ICP, OSP
• ISP (Internet Service Provider) - Nhà cung cấp dịch
vụ Internet.
- Nhà cung cấp dịch vụ Internet cấp quyền truy cập
Internet qua mạng viễn thông và các dịch vụ như:
Email, Web, FTP, Telnet, Chat. ISP được cấp cổng truy
cập vào Internet bởi IAP.
- Hiện tại ở Việt Nam có 16 ISP đăng ký cung cấp dịch
vụ, trong đó có các ISP đã chính thức cung cấp dịch
vụ là: Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam
(VNPT), Công ty đầu tư phát triển công nghệ FPT,
Công ty Netnam - Viện công nghệ thông tin, Công ty
điện tử viễn thông quân đội (Viettel), Công ty cổ
phần dịch vụ Internet (OCI), Công ty cổ phần dịch vụ
Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT), Công ty cổ phần
viễn thông Hà Nội (HANOITELECOM).
1.3. Các nhà cung cấp dịch vụ: ISP,
IAP, ISP, ICP, OSP
• IAP (Internet Access Provider) - Nhà cung cấp dịch
vụ đường truyền để kết nối với Internet (còn gọi là
IXP-Internet Exchange Provider).
- Nếu hiểu Internet như một siêu xa lộ thông tin thì
IAP là nhà cung cấp phương tiện để đưa người dùng
vào xa lộ. Nói cách khác IAP là kết nối người dùng
trực tiếp với Internet. IAP có thể thực hiện cả chức
năng của ISP nhưng ngược lại thì không. Một IAP
thường phục vụ cho nhiều ISP khác nhau.
- Các IXP (IAP) tại Việt nam bao gồm: Tổng
Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT),
Công ty đầu tư phát triển công nghệ FPT, Công ty
điện tử viễn thông quân đội (Viettel), Công ty viễn
thông điện lực (ETC), Công ty cổ phần dịch vụ
Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT), Công ty cổ
phần viễn thông Hà Nội (HANOITELECOM).
1.3. Các nhà cung cấp dịch vụ: ISP,
IAP, ISP, ICP, OSP
• ISP dùng riêng
- ISP dùng riêng được quyền cung cấp
đầy đủ dịch vụ Internet. Điều khác nhau
duy nhất giữa ISP và ISP dùng riêng
là ISP dùng riêng không cung cấp
dịch vụ Internet với mục đích kinh
doanh. Đây là loại hình dịch vụ Internet
của các cơ quan hành chính, các trường
đại học hay viện nghiên cứu.
1.3. Các nhà cung cấp dịch vụ: ISP,
IAP, ISP, ICP, OSP
• ICP (Internet Content Provider) - Nhà
cung cấp dịch vụ nội dung thông tin
Internet.
- ICP cung cấp các thông tin về: kinh tế,
giáo dục, thể thao, chính trị, quân sự
(thường xuyên cập nhật thông tin mới
theo định kỳ) đưa lên mạng.
1.3. Các nhà cung cấp dịch vụ: ISP,
IAP, ISP, ICP, OSP
• OSP (Online Service Provider) - Nhà
cung dịch vụ ứng dụng Internet.
- OSP cung cấp các dịch vụ trên cơ sở ứng
dụng Internet (OSP) như: mua bán qua
mạng, giao dịch ngân hàng, tư vấn, đào
tạo,….
2. Giới thiệu địa chỉ Internet
2.1. Giao thức: TCP/IP và các giao thức con
2.2. Địa chỉ IP: Giới thiệu về IP, phân lớp A,
B, C
2.3. Tên miền DNS: Giới thiệu hệ thống
quản lý tên miền (DNS), cấu tạo tên miền
2.4. Định vị tài nguyên mạng
2.1. Giao thức: TCP/IP và các giao
thức con
Là một tập hợp các giao thức kết nối sử dụng
cho việc truyền thông tin từ máy tính này sang
máy tính khác và từ mạng máy tính này sang
mạng máy tính khác.
* TCP/IP bao gồm bốn tầng như sau :
- Tầng truy cập mạng (Network Access
Layer)- Là tầng thấp nhất trong mô hình
+ TCP/IP, bao gồm các thiết bị giao tiếp mạng và
chương trình cung cấp các thông tin cần thiết
để có thể hoạt động, truy cập đường truyền
vật lý qua thiết bị giao tiếp mạng đó
-
2.1. Giao thức: TCP/IP và các giao
thức con
- Tầng liên mạng (Internet Layer)- Cung cấp
địa chỉ logic, độc lập với phần cứng, để dữ liệu có
thể lướt qua các mạng con có cấu trúc vật lý
khác nhau. Cung cấp chức năng định tuyến để
giảm lưu lượng giao thông và hỗ trợ việc vận
chuyển liên mạng. Thuật ngữ liên mạng được
dùng để đề cập đến các mạng rộng lớn hơn, kết
nối từ nhiều LAN. Tạo sự gắn kết giữa địa chỉ vật
lý và địa chỉ logic. Các giao thức của tầng này bao
gồm: IP (Internet Protocol), ICMP (Internet
Coltrol Message Protocol), IGMP (Internet
Group Message Protocol).
2.1. Giao thức: TCP/IP và các giao
thức con
- Tầng giao vận (Transport Layer) - Giúp kiểm
soát luồng dữ liệu, kiểm tra lỗi và xác nhận các dịch vụ
cho liên mạng. Tầng này đóng vai trò giao diện cho các
ứng dụng mạng. Tầng này có hai giao thức chính:
TCP (Transmisson Control Protocol) và UDP
(User Datagram Protocol).
- Tầng ứng dụng (Application Layer) - Là tầng
trên cùng của mô hình TCP/IP. Cung cấp các ứng dụng
để giải quyết sự cố mạng, vận chuyển file, điều khiển
từ xa, và các hoạt động Internet, đồng thời hỗ trợ
Giao diện Lập trình Ứng dụng (API) mạng, cho phép
các chương trình được thiết kế cho một hệ điều hành
nào đó có thể truy cập mạng.
2.2 Địa chỉ IP: Giới thiệu về IP, phân
lớp A, B, C
Các máy tính trên Internet phải làm việc với
nhau theo giao thức chuẩn TCP/IP nên đòi hỏi
phải có địa chỉ IP và địa chỉ này tồn tại duy
nhất trong mạng. Cấu trúc của địa chỉ IP bao
gồm 32bit và được chia thành 4 nhóm; các
nhóm cách nhau bởi dấu chấm (.), mỗi nhóm
gồm 3 chữ số có giá trị 0 đến 255:
xxx.xxx.xxx.xxx. Ví dụ: 206.25.128.123
2.2 Địa chỉ IP: Giới thiệu về IP, phân
lớp A, B, C
- Địa chỉ IP đang được sử dụng hiện tại là (IPv4)
có 32 bit. Hiện nay một số quốc gia đã đưa vào
sử dụng địa chỉ IPv6 nhằm mở rộng không gian
địa chỉ và những ứng dụng mới, Ipv6 bao gồm
128 bit dài gấp 4 lần của IPv4. Version IPv4 có
khả nǎng cung cấp 232 = 4 294 967 296 địa chỉ.
Còn Version IPv6 có khả nǎng cung cấp tới 2128
địa chỉ.
- Hiện nay địa chỉ IP được một tổ chức phi chính
phủ - InterNIC ( Internet Network Center) cung
cấp để đảm bảo không có máy tính
kết nối Internet nào bị trùng địa chỉ.
2.2 Địa chỉ IP: Giới thiệu về IP, phân
lớp A, B, C
Lớp A: 255.0.0.0 → (11111111 00000000
00000000 00000000)
Vùng địa chỉ: Từ 0.0.0.0 đến 127.0.0.0, có
netID là 126 địa chỉ và hostID là 16777214
địa chỉ

2.2 Địa chỉ IP: Giới thiệu về IP, phân
lớp A, B, C
Lớp B: 255.255.0.0 → (11111111
11111111 00000000 00000000)
Vùng địa chỉ: Từ 128.0.0.0 đến 191.255.0.0
có netID là 16382 địa chỉ và có hostID là
65534 địa chỉ

2.2 Địa chỉ IP: Giới thiệu về IP, phân
lớp A, B, C
Lớp C: 255.255.255.0 → (11111111
11111111 11111111 00000000)
Vùng địa chỉ: Từ 192.0.0.0 đến
223.255.255.0 có netID là 2.097.150 địa
chỉ và hostID là 254 địa chỉ

2.3. Tên miền DNS: Giới thiệu hệ thống
quản lý tên miền (DNS), cấu tạo tên
miền
- Người sử dụng sẽ khó nhớ được địa chỉ IP
dẫn đến việc sử dụng dịch vụ từ một máy tính
nào đó là rất khó khǎn vì thế hệ thống DNS
(Domain Name System - DNS) được giới
thiệu ở phần tiếp theo) sẽ gán cho mỗi địa chỉ
IP một cái tên tương ứng mang một ý nghĩa
nào đó, dễ nhớ cho người sử dụng mà thuật
ngữ Internet gọi là tên miền.
Dưới đây là các tên miền thông
dụng :
Domain Mô tả
com
Các tổ chức thương mại, doanh nghiệp (Commercial)
edu
Các tổ chức giáo dục ( Education)
gov
Các tổ chức chính phủ (Government)
int
Các tổ chức Quốc tế (International Organisations)
mil
Các tổ chức quân sự (Military)
net
Một mạng không thuộc các loại phân vùng khác (Network)
org
Các tổ chức không thuộc một trong các loại trên (Other
orgnizations)
Bảng sau là các ký hiệu tên vùng của
một số nước trên thế giới
Domain
at
be
ca
fi
fr
de
il
it
jp
vn
Quốc gia tương ứng
Áo
Bỉ
Canada
Phần Lan
Pháp
CHLB Đức
Israel
Italia
Nhật
Việt Nam
3. Các dịch vụ trên Internet
3.1 Web, E-Mail, FTP, hội thoại
3.2 Gopher, Telnet, FTP
3.3 Các dịch vụ phổ biến khác
3.1 Web, E-Mail, FTP, hội thoại
- World Wide Web (gọi tắt là Web hay WWW): là
mạng lưới nguồn thông tin cho phép khai thác thông
qua một số công cụ, chương trình hoạt động dưới các
giao thức mạng.
- WWW là công cụ, phương tiện, hay đúng hơn là một
dịch vụ của Internet.
- Một tài liệu siêu văn bản - được gọi phổ biến hơn là
một trang web -, là một tập tin được mã hoá đặc biệt,
sử dụng ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản -HTML
(HyperText Markup Languages).
- Ngôn ngữ này cho phép tác giả của một tài liệu
nhúng các liên kết siêu văn bản (còn được gọi là các
siêu liên kết -hyperlink) vào trong tài liệu. Các liên kết
siêu văn bản là nền móng của World Wide Web.
3.1 Web, E-Mail, FTP, hội thoại
- Dịch vụ thư điện tử là một dịch vụ thông dụng
nhất trong mọi hệ thống mạng dù lớn hay nhỏ.
Thư điện tử được sử dụng rộng rãi như một
phương tiện giao tiếp hàng ngày trên mạng nhờ
tính linh hoạt và phố biến của nó. Từ các trao đổi
thư tín thông thường, thông tin quảng cáo, tiếp
thị, đến những công văn, báo cáo, hay kể cả những
bản hợp đồng thương mại, chứng từ,... tất cả đều
được trao đổi thông qua thư điện tử.
3.1 Web, E-Mail, FTP, hội thoại
- Hệ thống thư điện tử được chia làm hai
phần: MUA (Mail User Agent) và MTA
(Message Transfer Agent). MUA thực chất
là một hệ thống làm nhiệm vụ tương tác
trực tiếp với người dùng cuối, giúp họ nhận
bản tin, soạn thảo bản tin, lưu các bản tin và
gửi bản tin. Nhiệm vụ của MTA là định tuyến
bản tin và xử lý các bản tin đến từ hệ thống
của người dùng sao cho các bản tin đó đến
được đúng hệ thống đích
3.1 Web, E-Mail, FTP, hội thoại
- Địa chỉ tên miền có khuôn dạng như sau:
Thông_tin_người_dùng@thông_tin_tên_miề
n Phần “thông_tin_tên_miền” gồm một xâu
các nhãn cách nhau bởi một dấu chấm (.).Ví
dụ : [email protected]
[email protected]
[email protected]
3.1 Web, E-Mail, FTP, hội thoại
- IRC là hình thức hội thoại trực tiếp trên Internet. Với
dịch vụ này hai hay nhiều người có thể cùng trao đổi
thông tin trực tiếp qua bàn phím máy tính. Nghĩa là bất
kỳ câu đánh trên máy của người này đều hiển thị trên
màn hình của người đang cùng hội thoại.
- Có nhiều chương trình hỗ trợ cho phép chat trực
tiếp (những người chat đang Online) hoặc gián tiếp
(những người chat đang Offline) với đối phương.
Người sử dụng có thể chat bằng chữ (text), chat bằng
âm thanh (voice) hoặc bằng hình ảnh (web-cam)...
Ngoài chat trên Internet người sử dụng còn có thể
chat với nhau trên mạng LAN
3.1 Web, E-Mail, FTP, hội thoại
- Text chat là gõ phím trên một chương trình
chat nào đó một lời nhắn, sau đó gõ Enter. Lời
nhắn lập tức được gửi tới máy của người
được gửi và sau đó người gửi có thể nhận
ngược lại các lời nhắn từ người bạn chat đó.
3.1 Web, E-Mail, FTP, hội thoại
3.1 Web, E-Mail, FTP, hội thoại
- Voice chat cho phép các bạn nói chuyện với nhau (giống
như nói chuyện điện thoại) mà chỉ phải trả một lượng
tiền rất ít so với bạn gọi điện thoại trực tiếp, nhưng đòi
hỏi cấu hình máy tính rất mạnh và đường truyền lớn và
ổn định. Ở Việt Nam hiện nay, text chat được sử dụng
phổ biến.
- Để truyền hình ảnh trên Internet người ta dùng một
thiết bị camera gọi là Webcam. Tuy nhiên, chỉ có một số
trang web bạn có thể thấy được webcam hoặc chỉ một
số chương trình chat client hỗ trợ webcam thì bạn
mới làm được điều này. Các chương trình hỗ trợ
webcam như:Yahoo! messenger, MNS messenger...
3.1 Web, E-Mail, FTP, hội thoại
3.2 Gopher, Telnet, FTP
- Trước khi Web ra đời, Gopher là dịch vụ rất
được ưa chuộng. Gopher là một dịch vụ truyền
tệp tương tự như FTP, nhưng nó hỗ trợ người
dùng trong việc cung cấp thông tin về tài nguyên.
Client Gopher hiển thị một thực đơn, người
dùng chỉ việc lựa chọn cái mà mình cần. Kết quả
của việc lựa chọn được thể hiện ở một thực đơn
khác.
- Gopher bị giới hạn trong kiểu các dữ liệu. Nó
chỉ hiển thị dữ liệu dưới dạng mã ASCII mặc dù
có thể chuyển dữ liệu dạng nhị phân và hiển thị
nó bằng một phần mềm khác
3.2 Gopher, Telnet, FTP
Dịch vụ đăng nhập từ xa Telnet
Telnet cho phép người sử dụng đăng nhập từ
xa vào hệ thống từ một thiết bị đầu cuối
nào đó trên mạng. Với Telnet người sử dụng
hoàn toàn có thể làm việc với hệ thống từ
xa như thể họ đang ngồi làm việc ngay trước
màn hình của hệ thống. Kết nối Telnet là một
kết nối TCP dùng để truyền dữ liệu với các
thông tin điều khiển

3.2 Gopher, Telnet, FTP
Dịch vụ truyền tệp (FTP)
Dịch vụ truyền tệp (FTP) là một dịch vụ cơ bản và
phổ biến cho phép chuyển các tệp dữ liệu giữa các
máy tính khác nhau trên mạng. FTP hỗ trợ tất cả
các dạng tệp, trên thực tế nó không quan tâm tới
dạng tệp cho dù đó là tệp văn bản mã ASCII hay các
tệp dữ liệu dạng nhị phân. Với cấu hình của máy
phục vụ FTP, có thể qui định quyền truy nhập của
người sử dụng với từng thư mục dữ liệu, tệp dữ
liệu cũng như giới hạn số lượng người sử dụng có
khả năng cùng một lúc có thể truy nhập vào cùng
một nơi lưu trữ dữ liệu.

3.3 Các dịch vụ phổ biến khác
Các dịch vụ cao cấp trên Internet có thể
liệt kê như: Internet Telephony, Internet
Fax,….
 Chi tiết hơn về các dịch vụ này, có thể
tham khảo tại các Website của các nhà
cung cấp dịch vụ Internet hoặc các sách,
giáo trình về mạng và Internet.
