15_04 hệ thống thanh toán trực tuyến của ngân hàng

Download Report

Transcript 15_04 hệ thống thanh toán trực tuyến của ngân hàng

THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Giáo viên: Trương Minh Hòa
Nhóm: F5
Lớp: KT15AB
Đề tài:
Hệ thống thanh toán trực
tuyến của ngân hàng
Thành viên:






1/ Nguyễn Khánh Tâm : nhóm trưởng
2/ Dương Ngọc Trân
3/ Nguyễn Thị Xuân Sang
4/ Phạm Thị Mỹ Thuận
5/ Trần Hải Nhạn
6/ Nguyễn Thanh Tùng
A. E-BANKING
I/ KHÁI QUÁT VỀ E-BANKING




e-banking là dịch vụ ngân hàng điện tử ( ngân hàng qua
Internet ).
Dịch vụ này mang lại nhiều tiện lợi cho người sử dụng.
Gởi tiền - bằng mail hay trực tiếp và tài khoản. Rút tiền - trên
mạng, là những lợi ích của việc sử dụng dịch vụ e-banking.
Để thực hiện dịch vụ e-banking khách hàng chỉ cần khoảng
từ 15 đến 30 phút.
1/ Khái niệm e-banking

Ngân hàng điện tử được là một phương thức
cung cấp các sản phẩm mới và truyền thống đến
người tiêu dùng thông qua điện tử và các kênh
truyền thông tương tác.

Ngân hàng điện tử cũng được định nghĩa là các hoạt động trên các
nền tảng sau:
•
•
•
•
•
•
Internet banking (or online banking)
Telephone banking
TV-based banking
Mobile phone banking
PC banking (or offline banking)
The ATM (Automated Teller Machine) channel
2/ E-Banking toàn cầu


Mỹ: công nghệ Internet tạo hiệu quả cho ngành ngân hàng
Mỹ trong việc giảm chi phí và cải thiện chất lượng dịch vụ
cho các khách hàng.
Anh và các nước châu Âu khác:Internet Banking giúp các
ngân hàng giảm chi phí hoạt động và thời gian làm việc
của nhân viên tại các trung tâm liên lạc khách hàng.

Internet Banking tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương:Với dịch
vụ Internet Banking khách hàng có thể gửi tiết kiệm, đầu tư
chứng khoán, thanh toán hoá đơn dịch vụ và giao dịch ngoại
hối…,cũng là một giải pháp để giảm chi phí nhân công và tăng
độ thoả mãn của khách hàng.
3/ E-Banking tại Vietnam


Hệ thống thanh toán điện tử bắt đầu có sự tham gia của hệ thống
SWIFT (Tháng 3 năm 1995).
Một số ngân hàng NN tại việt Nam cung cấp dịch vụ NHĐT thực
thụ: Citibanking (Citibank), Hexagon (HSBC), DB-Direct (Deutsch
Bank), ANZ-link (ANZ bank). Tuy nhiên mới dừng lại ở việc cung
cấp cho KH là doanh nghiệp
4/ Phân biệt E-banking và banking
bình thường


E-Banking là những hoạt động của ngân hàng triển khai trên
nền internet.
E-Banking khác Banking thưởng ở chỗ E-Banking thì người
dùng trực tiếp thực hiện giao dịch còn Banking thường thì
nhân viên ngân hàng thực hiện.
II. ỨNG DỤNG CỦA E-BANKING

Chuyển tiền
- Mở L/C
- Chuyển tiền giữa các tài khoản
- Thanh toán hoá đơn
- Kiểm tra tài khoản và số dư tài khoản
- Kiểm tra dư nợ
- Tải các thông tin tài chính.
- Kiểm tra số dư tài khoản
B. CÁC NGÂN HÀNG CÓ DỊCH VỤ
TƯƠNG TỰ




NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
https://ibank.agribank.com.vn/ibank/index.jsp
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
https://bidv.com.vn




NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
https://vietinbank.vn
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
https://vietcombank.com.vn
C. QUY TRÌNH DỊCH VỤ E-BANKING

Thủ tục để đăng ký sử dụng dịch vụ E- Banking:
Để đăng kí, mang theo chứng minh nhân dân đến chi nhánh phòng
giao dịch của ngân hàng đã đăng kí gần nhất để được hướng dẫn và làm
thủ tục.
Cụ thể: mở tài khoản tiền gửi thanh toán (áp dụng đối với khách
hàng chưa có tài khoản tại ngân hàng); ký hợp đồng sử dụng dịch vụ Ebanking.

Sau khi đăng ký dịch vụ E- Banking, nếu khách sử dụng
phương thức chứng thực có chứng thư số, phải thực
hiện xác nhận và cài đặt chứng thư số (tham khảo quy
trình xác nhận và cài đặt chứng thư số tại website riêng
của ngân hàng).
D. ƯU NHƯỢC ĐIỂM VÀ HƯỚNG
PHÁT TRIỂN

1. Ưu điểm :

Khách hàng:
 Về ưu điểm lớn nhất chính là sự tiện nghi và luôn
sẵn sàng của dịch vụ.



tiết kiệm được thời gian và giảm chi phí dịch vụ
khách hàng được phục vụ những thông tin nóng hổi
nhất như biến động tỷ giá, tra cứu thông tin tài chính
của đối tác …
khách hàng được phục vụ tận tuỵ và chính xác.

Ngân hàng


ngân hàng mở rộng đối tượng khách hàng, phát triển thị phần,
giảm chi phí, thu hút nguồn vốn huy động từ tiền gởi thanh toán
…
ứng dụng và phát triển những công nghệ ngân hàng hiện đại làm
cho các ngân hàng luôn tự đổi mới, hoà nhập và phát triển không
chỉ ở thị trường trong nước mà còn hướng tới thị trường nước
ngoài.

2. Nhược điểm :




Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử còn chưa thoả mãn khách hàng ở
những cấp độ cao hơn như việc gửi tiền mặt vào tài khoản, việc đăng ký
sử dụng dịch vụ…
Cơ sở hạ tầng còn yếu kém như chất lượng mạng, tốc độ đường
truyền, lỗi kỹ thuật
Giao dịch ngân hàng điện tử còn phụ thuộc nhiều vào chứng từ lưu trữ
truyền thống, chưa thể điện tử hoá mọi chứng từ giao dịch
Bên cạnh đó, những rủi ro mới như hacker (tin tặc), virus máy tính có thể
có những tác hại rất lớn
3. Hướng phát triển :


các ngân hàng Việt Nam đang nỗ lực ứng dụng công nghệ mới, phát triển
dịch vụ mới để tăng sức cạnh tranh, nhanh chóng hoà nhập với khu vực và
thế giới.
Từ giới thiệu dịch vụ (Giai đoạn Brochure-ware) đến cung cấp dịch vụ (Giai
đoạn E-commerce), các ngân hàng Việt Nam đang hướng tới việc cung cấp
những dịch vụ ở cấp độ cao hơn, tăng sự chia sẻ thông tin giữa các ngân
hàng, đối tác (Giai đoạn E-business) và tiến tới xây dựng mô hình ngân
hàng điện tử (E-bank hay E-enterprise)
E. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ:

1. Đối với chính phủ và các cơ quan quản lý:



Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, các luật và nghị
định nhằm quản lí tiến trình kinh doanh trên mạng.
Cần xây dựng hệ thống các tổ chức, cơ quan quản lí, cung cấp, công
chứng chữ kí điện tử và chứng nhận điện tử.
Phát triển hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin mà Internet, thực hiện tin
học hoá các tổ chức kinh doanh dịch vụ, các ngân hàng và tổ chức tín
dụng, nâng cao tốc độ đường truyền Internet, giảm thiểu cước phí …
2. Đối với bản thân các ngân hàng thương mại:




Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, nghiên cứu, ứng dụng và triển khai
công nghệ, dịch vụ mới, nghiên cứu, rút kinh nghiệm.
Nghiên cứu phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử,
cung cấp các dịch vụ ở cấp độ cao cấp hơn và mang lại nhiều lợi nhuận.
Chú trọng tới vấn đề bảo mật và an ninh mạng do tác hại của hacker, virus
máy tính.
Phải xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên cả về nghiệp vụ
ngân hàng và công nghệ thông tin.