Tài liệu Chuyên đề chủ nhiệm lớp ở trường tiểu học

Download Report

Transcript Tài liệu Chuyên đề chủ nhiệm lớp ở trường tiểu học

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
PHỤNG HIỆP
CHUYÊN ĐỀ CÔNG TÁC
CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG
TIỂU HỌC
Phụng Hiệp, tháng 8/2012
I.TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÔNG
TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
-Do
yêu cầu phát triển giáo dục toàn
diện, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội, nên mục tiêu giáo dục
có những thay đổi.
-Môi trường xã hội khá phức tạp, đòi
hỏi phải thay đổi phương thức tổ
chức hoạt động giáo dục để đáp ứng
mục tiêu giáo dục đề ra.
1.VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA
NGƯỜI GVCN LỚP
-GVCN
có vai trò quan trọng
trong việc GD học sinh. GVCN là
đại diện của Hiệu trưởng quản lí
hoạt động học tập, sinh hoạt của
một lớp học trong nhà trường. Vì
vậy GVCN được coi như “một
hiệu trưởng nhỏ”.
1.VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA
NGƯỜI GVCN LỚP
-GVCN
lớp chiếm vị trí trung
tâm, trụ cột trong quá trình GD
học sinh, là linh hồn của lớp học,
là cố vấn đáng tin cậy dẫn dắt,
định hướng, giúp học sinh biết
vươn lên và tự hoàn thiện và
phát triển nhân cách.
1.VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA
NGƯỜI GVCN LỚP
-Chất
lượng giáo dục học sinh cao
hay thấp do GVCN lớp quyết định.
-Sự phát triển toàn diện, sự đi lên
của tập thể lớp đều có vai trò quan
trọng của GVCN.
1.VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA
NGƯỜI GVCN LỚP
-
Đảng ta xác định “Để đảm bảo
chất lượng GD phải giải quyết
tốt vấn đề thầy giáo”. Rõ ràng
giáo viên nói chung, GVCN lớp
nói riêng ngày càng có vị trí, vai
trò quan trọng của mình trong
sự nghiệp GD thế hệ trẻ và trong
xã hội.
1.VỊ TRÍ, VAI TRÒ
NGƯỜI GVCN LỚP
-Vai
CỦA
trò của người GVCN lớp lớn
hơn nhiều so với chức năng của
người giảng dạy bộ môn. Ngoài việc
trực tiếp giảng dạy, họ trước hết
phải là nhà giáo dục, là người tổ
chức các hoạt động giáo dục, quan
tâm tới từng học sinh;
1.VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA
NGƯỜI GVCN LỚP
-Chăm
lo đến việc rèn luyện đạo
đức, hành vi, những biến động
của các em về tư tưởng, nhu cầu,
nguyện vọng…
-Là cầu nối giữa tập thể HS với
các tổ chức xã hội trong và ngoài
nhà trường.
2. NHIỆM VỤ CỦA GVCN
 Điều
4 -Quy định chế độ làm việc đối
với GV phổ thông: Nhiệm vụ của giáo
viên làm chủ nhiệm lớp:

1. Tìm hiểu và nắm vững học
sinh trong lớp về mọi mặt để có
biện pháp tổ chức giáo dục sát
với đối tượng nhằm thúc đẩy sự
tiến bộ của từng học sinh và của
cả lớp;
2. NHIỆM VỤ CỦA GVCN
 2.
Phối hợp chặt chẽ với gia đình
học sinh, chủ động phối hợp với các
giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu
niên tiền phong Hồ Chí Minh, các
đoàn thể và các tổ chức xã hội khác
có liên quan trong hoạt động giảng
dạy và giáo dục học sinh của lớp
mình chủ nhiệm;
2. NHIỆM VỤ CỦA GVCN
 3.
Nhận xét, đánh giá xếp loại học
sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề
nghị khen thưởng và kỷ luật học
sinh, đề nghị danh sách học sinh
được lên lớp, danh sách học sinh
phải kiểm tra lại, phải rèn luyện
thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ
hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc
ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh;
2. NHIỆM VỤ CỦA GVCN
4.
Tham gia hướng dẫn hoạt
động tập thể, hoạt động giáo dục
và rèn luyện học sinh do nhà
trường tổ chức;
5. Báo cáo thường kì hoặc đột
xuất về tình hình của lớp với
Hiệu trưởng.
3. NHỮNG TRỞ NGẠI TRONG
CÔNG TÁC CỦA NGƯỜI GVCN
-Mặt
trái của nền kinh tế thị
trường tác động đến tâm lí của
học sinh (văn hóa phẩm,
Internet,…)
-Cách nhìn nhận về GD, về GV bị
thiên lệch và có phần thực dụng
(quan hệ mua bán…).
3. NHỮNG TRỞ NGẠI TRONG
CÔNG TÁC CỦA NGƯỜI GVCN
-Tệ
nạn xã hội xâm nhập học
đường…
-Bản thân người GV cũng phải lo
toan cho cuộc sống đời thường với
tư cách là những người chủ trong
gia đình…
4. NỘI DUNG CÔNG TÁC CỦA
NGƯỜI GVCN
 a-Nghiên
cứu, tìm hiểu học sinh:
 +Hiểu HS trong từng giai đoạn phát
triển để kịp thời đề ra được những
biện pháp thích hợp và có hiệu quả.
 +Hiểu rõ những đặc điểm tâm sinh
lí, những biểu hiện về khả năng
hoạt động tập thể, nhu cầu, sở
thích, nguyện vọng …
4. NỘI DUNG CÔNG TÁC CỦA
NGƯỜI GVCN
-Nắm
các mối quan hệ:
+Quan hệ với bạn bè (cởi mở,
chân thành hay tỏ thái độ chơi
trội).
+Quan hệ với người lớn (tôn
trọng, hay vô lễ…).
+Quan hệ với bản thân (tự
trọng, tự kềm chế, tự chủ).
4. NỘI DUNG CÔNG TÁC
CỦA NGƯỜI GVCN
+
Quan hệ với cộng đồng (cởi
mở, hòa đồng hay thờ ơ….). Khi
tham gia vào các mối quan hệ
này HS tỏ rõ trong hành vi, cử
chỉ, điệu bộ, lời ăn tiếng nói…
- Hoàn cảnh gia đình (nghề
nghiệp cha, mẹ, kinh tế, gia đình
có bao nhiêu anh em, là con thứ
mấy…)
4. NỘI DUNG CÔNG TÁC CỦA
NGƯỜI GVCN
b.Xây dựng tập thể học sinh:
-Mỗi tập thể lớp vững mạnh thì
nhà trường mới vững mạnh.
-Sự phát triển của mỗi cá nhân
không thể tách rời với sự phát
triển của tập thể và ngược lại,
chính sự phát triển của tập thể
là điều kiện để cá nhân tự mình
phấn đấu và trưởng thành.
4. NỘI DUNG CÔNG TÁC CỦA
NGƯỜI GVCN
c.Tổ chức các hoạt động
GDNGLL:
-Hoạt động GDNGL có vai trò to lớn
trong việc GD học sinh. Thông qua
hoạt động do chính học sinh tổ chức
và điều khiển sẽ mang lại nhiều tác
dụng tới sự phát triển nhân cách của
các em.
4. NỘI DUNG CÔNG TÁC CỦA
NGƯỜI GVCN
-GVCN
phối hợp với GV TPT
Đội tổ chức các hoạt động đa
dạng, phong phú thu hút các em
tham gia một cách chủ động, tích
cực sẽ đem lại hiệu quả GD cao.
4. NỘI DUNG CÔNG TÁC CỦA
NGƯỜI GVCN
 d.
Phối hợp các lực lượng giáo dục:
 -Phối hợp với các lực lượng GD trong và
ngoài nhà trường:
 +GV bộ môn; Đội TN; Đoàn thanh niên.
 +Cha mẹ HS; Các thành phần ở cộng đồng
địa phương.
 -Đây vừa là nhiệm vụ, vừa là một nội
dung công tác có ý nghĩa xã hội tích cực
mà người GVCN cần phải thực hiện.
II.PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG
CAO NĂNG LỰC CHO GVCN
1.Xây
dựng và thực hiện kế
hoạch công tác chủ nhiệm:
-GVCN phải nắm vững mục tiêu
và nhiệm vụ năm học.
-Đặc điểm chung của lớp về mọi
mặt, trong đó có đặc điểm của gia
đình học sinh.
II.PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO
NĂNG LỰC CHO GVCN
 2.Tổ
chức dạy học theo nhóm đối tượng:
Quan tâm từng nhóm đối tượng học sinh, từ đó
có biện pháp giáo dục phù hợp (HS cá biệt, học
sinh chuyên biệt)..
 3.Giáo dục qua các môn học: Thông qua các
môn học giáo dục học sinh về tư tưởng, tình
cảm, thái độ, để từ đó có được kĩ năng và
những hành vi tương ứng (ngày nay lượng
thông tin ngày càng nhiều, HS ngày càng
thông minh hơn, đòi hỏi nhiều hơn ở thầy cô
giáo .…)
II.PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO
NĂNG LỰC CHO GVCN
4.Giáo dục qua các hoạt động:
Năm học 2011-2012 Bộ có chủ
trương không tổ chức thi học
sinh giỏi tiểu học ở tất cả các cấp
quản lí, nhưng khuyến khích tổ
chức các hoạt động giáo dục để
phát huy khả năng của học sinh
để phát triển toàn diện cho các
em.
II.PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO
NĂNG LỰC CHO GVCN
5.Giáo dục qua các hoạt động
cộng đồng:
-Hoạt động từ thiện; Hoạt động
bảo vệ môi trường;
-Hoạt động lao động công ích
(quét dọn, làm cỏ nghĩa trang
liệt sĩ, trồng cây, …).
-Hoạt động tuyên truyền (ATGT,
phòng chống dịch bệnh,…)
II.PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG
CAO NĂNG LỰC CHO GVCN
 6.Xử
lí các tình huống giáo dục:
 -Các tình huống xảy ra trong nội bộ học
sinh (mất dụng cụ học tập, tiền,…)
 -Mâu thuẫn giữa học sinh với người lớn,
với thầy cô giáo.
 -Để xử lí tốt các tình huống xảy ra, GVCN
cần phải biết vận dụng nhiều nguyên tắc,
phương pháp và hình thức tổ chức giáo
dục khác nhau phù hợp với đối tượng học
sinh, với môi trường GD nhằm đáp ứng
mục tiêu đề ra.
II.PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO
NĂNG LỰC CHO GVCN
Trên
cơ sở đó có thể lựa chọn
những phương pháp giáo dục
thích hợp với những hình thức
tổ chức cụ thể phù hợp với từng
tình huống giáo dục nảy sinh
hằng ngày
III.ĐỊNH HƯỚNG BỒI DƯỠNG
GVCN
1.GVCN
 -Nghiên
tự bồi dưỡng:
cứu, tìm hiểu học sinh (HS ngày
nay phát triển khá nhanh về cả vật chất
lẫn tâm lí, nhu cầu, hứng thú, nguyện
vọng…mỗi HS có hoàn cảnh khác nhau,
môi trường sống…).
 -Thường xuyên trao đổi, trò chuyện với
HS, với các lực lượng giáo dục trong nhà
trường (GVCN cũ, TPT, GV bộ môn…)
III.ĐỊNH HƯỚNG BỒI DƯỠNG
GVCN
2.Tổ
chức bồi dưỡng về
nghiệp vụ và kĩ năng làm
công tác chủ nhiệm:
-KN tìm hiểu và nắm vững HS
trong lớp;
-KN đánh giá và xếp loại HS
cuối kì, cuối năm học;
-KN cộng tác với gia đình HS…
THẢO LUẬN
1.Những
thuận lợi-Khó khăn khi
thực hiện công tác chủ nhiệm
lớp.
2.Những kiến nghị-đề xuất.
TRÂN
TRỌNG CẢM ƠN!