BAI SOAN TRIET HOC PHUONG TAY

Download Report

Transcript BAI SOAN TRIET HOC PHUONG TAY

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. Nguyễn Đăng Dũng, Lịch sử Triết
học Phương Tây, nxb Tổng hợp, 2006.
2. PGS. Đinh Ngọc Thạch, Lịch sử Triết học
Phương Tây, nxb Tổng hợp, 2006.
3. GS. Hà Thúc Minh, Triết học cổ đại Hy
Lạp, nxb Mũi Cà Mau, 2000.
4. Dương Ngọc Dũng, Đường vào Triết học,
nxb Tổng hợp Tp.HCM, 2006
1. Những mầm mống của tư duy triết học
xuất hiện trong xã hội loài người
2. Ngữ nguyên của thuật ngữ “triết học”
3. Các yếu tố cấu thành triết học.
4. Tính thời đại của tri thức triết học qua
các giai đoạn lịch sử
5. Tính quy luật của sự ra đời , phát triển tư
tưởng triết học
6. Tính tất yếu của sự thay đổi các chủ đề tư
tưởng triết học
Tư duy triết học xuất hiện vào khoảng TK thứ
VI - BC ở cả phương Đông lẫn phương Tây.
Giải thích thế giới qua các câu chuyện hay
những trường ca thần thoại chứa đựng tư duy
triết học mang tính trừu tượng, những thắc
mắc về vũ trụ, bản nguyên thế giới, sự vận
động biến đổi của vạn vật…rất sơ khai, mộc
mạc đơn giản.
Nhìn chung, những tư duy triết học đầu tiên
này mang tính trực quan, rời rạc, chưa có hệ
thống và là sản phẩm thuần túy của tư duy
tưởng tượng của con người .
Phương Đông: minh triết  tri hành
hợp nhất. Đó là quá trình tu chứng trải
nghiệm tự thân và đạt đến sự thông
thái về tri thức cũng như hành động.
Phương Tây:Triết học  tiếng Hy Lạp
“philosophia” (φιλοσοφία), sự hợp nhất
của “yêu mến”, “yêu thích”, “khát
vọng” (φιλεω, hoặc φιλία) và “sự thông
thái”. Tiếng Anh: philosophy, tiếng
Pháp: philosophie.
Nghĩa hẹp: yêu mến sự thông thái, khát khao
vươn đến tri thức.
Nghĩa rộng: tri thức phổ quát, tri thức chung
nhất về vấn đề tồn tại và tư duy, thời cổ đại,
tri thức triết học là tri thức bao trùm, cho nên
nó được xem là “khoa học của các khoa học”.
Nghĩa chung nhất: triết học là khoa học
nghiên cứu về thế giới và con người trên cơ sở
thực tại để hướng đến chân lý giải thích khởi
nguyên cũng như các mối liên hệ giữa các sự
vật hiện tượng và con người trong vũ trụ.
Gồm có 5 yếu tố cơ bản như sau:
Siêu hình học
Đạo đức học
Logic học
Luận lý học
Mỹ học ( thẩm mỹ học)
Tùy theo từng giai đoạn lịch sử mà tri thức
triết học thể hiện tính thời đại riêng biệt.
Tri thức triết học thần thoại: thể hiện tính thời
đại nguyên thủy cổ xưa còn thô sơ, ngây thơ,
chất phác. (TK VI – V TCN)
Tri thức triết học kinh viện - tôn giáo: giải
thích thế giới và con người do đấng Thượng đế
tạo ra, “triết học là nô lệ thần học”  thời kỳ
Trung cổ với sự phát triển của Cơ Đốc giáo
(sau này Kitô Giáo là một nhánh của nó)(TK
VIII – XIV SCN).
Tri thức triết học với thông điệp “lấy con
người làm trung tâm của vũ trụ” khôi phục
các giá trị nhân bản nhân văn  thời đại phục
hưng (thế kỷ XV – XVI)
Những tri thức triết học chuyên biệt phản ánh
rõ ràng sâu sắc quan điểm của từng lĩnh vực
khoa học chuyên môn như chính trị, y học, mỹ
học, nghệ thuật…đề cao những giá trị khai
mở, sáng tạo , thành quả của cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật tri thức chuyên
ngànhthời đại khai sáng thế kỷ XVII –
XVIII.
Triết học với những tri thức nghiên cứu thế
giới và con người trên quan điểm muốn
phục hưng lại giá trị chuẩn mực làm mô
thức cho sự đánh giá sáng tạo. Các nhà
nhân văn phục hưng khi hướng về thế giới
Hy Lạp cổ xưa với những giá trị chuẩn
mực, họ lấy Hy Lạp – La Mã làm hệ quy
chiếu của mình và đã đẩy triết học phương
Tây lên đến đỉnh cao, khép lại một chặng
đường dài suốt mấy ngàn năm  thời đại
“triết học cổ điển” (TK XIX).
Triết học với sự phát triển của các trào
lưu tư tưởng hiện đại, giải thích một cách
khách quan, khoa học nội dung và thực
chất của chúng góp phần làm sáng tỏ
những đặc điểm của thời đại, dự báo xu
hướng vận động của lịch sử sự chuyển
mình của triết học đảm bảo phù hợp với
một thời kỳ phát triển mới của lịch sử
(triết học phi cổ điển và triết học hiện đại
TK XX).
* Tóm lại, từ nét đặc thù của tri thức
triết học thể hiện qua các giai đoạn lịch
sử khác nhau như vậy, chúng ta có thể
khẳng định rằng: “triết học chính là tinh
hoa của cuộc sống”, như C.Mác đã phát
biểu: “… mọi triết học chân chính đều là
tinh hoa về mặt tinh thần của thời đại
mình”.
Và, triết học chân chính là thứ triết học
được sinh ra bởi thời đại, được tạo
nguồn năng lượng sống bằng chính thực
tiễn phong phú của thời đại, và về phần
mình, góp phần vào sự phát triển của
thời đại thông qua thiên chức cao cả của
mình.
Quy luật hình thành – tồn tại và phát
triển của triết học: triết học là “con đẻ”
hay là sản phẩm của chính xã hội loài người,
nó được sinh ra, nuôi dưỡng, thẩm định bởi
thời đại; không có thứ triết học bất biến,
tuyệt đích cho mọi thời đại mà bản thân
triết học luôn thay đổi để thích ứng với từng
giai đoạn lịch sử cụ thể tùy theo tư duy
chung của chính xã hội đó tạo nên.
Quy luật vận động và hỗ tương: Triết
học luôn biến đổi theo từng sát na và tồn
tại trong mối quan hệ tương giao lẫn nhau
giữa các yếu tố cấu thành triết học, hoặc
giữa triết học và các khoa học chuyên biệt,
tùy theo từng quan điểm của mỗi triết gia
trong mỗi hoàn cảnh lịch sử - cụ thể của
tiến trình lịch sử xã hội loài người.
Quy luật tất yếu của sự sàng lọc – kế thừa
và phát huy các giá trị tư tưởng triết học:
những tư tưởng triết học được viết lên từ hiện
thực cuộc sống, nó nối liền từ quá khứ đến hiện
tại và kéo dài đến tương lai. Chính vì thế chắc
chắn sẽ có sự sàng lọc – kế thừa và phát huy
những tinh túy (di sản) của chính bản thân mình
để triết học tồn tại sống động mãi với thời gian
và con người.
 Các chủ đề tư tưởng triết học tất yếu sẽ phải
có sự thay đổi.
Đây là một đặc tính quan trọng trong triết học
phương Tây. Triết học là “linh hồn sống” của
xã hội, phản ánh hiện thực sinh động của xã
hội tùy theo sự vận động của bối cảnh lịch sử xã hội.
 tất yếu các chủ đề tư tưởng triết học phải
thay đổi để nó kịp thời thích ứng với chính sự
thay đổi đó, đồng thời, nó góp phần làm sáng
tỏ những đặc điểm của thời đại, dự báo xu
hướng vận động của tiến trình lịch sử trong
mối liên hệ quá khứ - hiện tại và tương lai .
•Ba nguyên tắc khi nghiên cứu triết học:
Nguyên tắc lịch sử - cụ thể:
“ bản chất – linh hồn sống của triết học muốn
tồn tại và phát triển phải dựa trên không gian
xác định – thời gian cụ thể - sự kiện sống
động”
Nguyên tắc xác định đối tượng nghiên cứu :
mỗi bức tranh xã hội có nhiều dòng tư tưởng
triết học đan xen, trong đó sẽ có dòng tư tưởng
chủ đạo, cốt lõi, mang tính định hướng chung
cho sự phát triển của toàn xã hội.
•Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan, tính
toàn diện của triết học:
Với tư cách là khoa học lý thuyết thể hiện sự
thông thái về tri thức đồng thời là khoa học
ứng dụng được rút ra từ những giá trị , kinh
nghiệm thực hành của con người trong cuộc
sống lao động, trong mỗi lĩnh vực cũng như
tổng hợp toàn bộ các lĩnh vực…đòi hỏi tri
thức triết học đảm bảo tính khách quan, tính
đảng, tính toàn diện về mặt thế giới quan và
phương pháp luận của triết học.
1. Khái quát bối cảnh văn hóa chính
trị xã hội Hy Lạp – La Mã cổ đại
2. Sự phân kỳ triết học Hy Lạp
Hy Lạp cổ đại – là quốc gia chiếm hữu nô lệ
rộng lớn ( miền Nam bán đảo Balcan, ven
biển Tiểu Á và các đảo ở biển Egieé) có điều
kiện tự nhiên thuận lợi nên sớm xây dựng một
nền kinh tế công & thương nghiệp phát triển,
một nền văn hóa tinh thần phong phú – cơ sở
nền văn minh phương Tây hiện đại.
Sự đề cao lao động trí óc đã thúc đẩy sự hình
thành tầng lớp tri thức, họ đã sử dụng tư duy
lý luận để nghiên cứu thế giới và xây dựng
nên một triết học và khoa học đồ sộ, sâu sắc.
Sự sự tích lũy tư hữu, phát triển quan hệ
hàng hóa, sự phân hóa giàu nghèo, sự đối
kháng giữa các lực lượng xã hội thiết chế
xã hội mới ra đời.
Sự chuyển tiếp từ xã hội công xã nguyên
thủy sang chế độ chiếm hữu nô lệ diễn ra
cùng với những biến đổi căn bản trong ý
thức, trước hết là nhu cầu lý giải nghiêm
túc những vấn đề tự nhiên, xã hội và con
người.
Sự tiến bộ từ tư duy thần thoại đến triết
học, là con đường từ hình thức diễn đạt
thông qua biểu tượng đến hình thức diễn
đạt bằng khái niệm. Triết học ra đời không
có nghĩa thần thoại mất đi, mà tiếp tục tồn
tại trong tôn giáo, nghệ thuật, văn chương,
nhưng được xem xét ở bình diện khác bình diện giá trị. Đằng sau những câu
chuyện thần thoại là cả một triết lý sống,
thể hiện những chuẩn mực, những giá trị,
những bài học đạo đức, nhân văn.
Ảnh hưởng của văn hoá phương Đông đến
sự hình thành tư duy triết học và khoa học
Hy Lạp : tiếp thu chữ viết tượng hình của
văn minh Lưỡng Hà, các thành quả khoa
học và phép tính lịch của người Babilon, yếu
tố huyền học (occultism) ở các nền văn minh
phương Đông, nhất là vùng Trung Cận Đông
và Bắc Phi. Tri thức ở phương Đông như
toán học, thiên văn học, địa lý, hệ thống đo
lường, các mầm mống của y học, các khoa
học về sự sống đáp ứng phần nào khát vọng
khám phá của người Hy Lạp.
Triết học thời sơ khai, còn gọi là thời kỳ
Tiền Socrates, gắn với sự hình thành các
trường phái triết học đầu tiên tại Hy Lạp
(thế kỷ VI - V TCN).
Triết học thời cực thịnh (thế kỷ V - thế
kỷ IV TCN).
Triết học thời kỳ Hy Lạp hóa, khủng
hoảng và suy tàn, hay thời Hy Lạp – La
Mã bắt đầu từ thế kỷ III TCN đến thế kỷ
V SCN.
a. Triết học tự nhiên của trường
phái Milet
b. Trường phái Pythagore
c. Cuộc tranh luận giữa triết học
Heraclite và trường phái Eleé.
• Thales ( 624 – 547 TCN)
Ông được mệnh danh ‘cha đẻ của triết học’,
đồng thời là nhà toán học và vật lý học.
Ông cho rằng bản nguyên thế giới là Nước.
Nước tồn tại dưới nhiều trạng thái khác nhau
và nó cần thiết để duy trì sự tồn tại và phát
triển của các vật thể. Mọi vật đều do nước sinh
ra và trở lại thành nước.
Với quan điểm này, Thales đã tạo một bước
ngoặt tiến bộ khi giải thích bản nguyên thế giới
thoát ra khỏi những tư tưởng thần thoại huyền
bí.
• Anaximandre ( 610 – 547 TCN)
Ông là triết gia - học trò của Thales
• Quan điểm triết học của Anaximène
Ông giải thích mọi vật trong vũ trụ bắt nguồn từ
không khí .
Ông đẩy tư duy nhân loại lên một trình độ trừu
tượng hóa cao hơn, ông cho rằng nguồn gốc của vũ
trụ là ‘apeiron’(a –pây – rôn).
Từ apeiron nảy sinh ra những mặt đối lập ở ngay
trong lòng nó là nóng và lạnh, khô và ướt, cứng và
mềm…rồi hình thành mọi vật
Quan điểm này của ông đã tạo nên nét đặc biệt
trong triết học của mình là đưa ra tư tưởng biện
chứng, nhìn thấy ở mọi vật có chứa đựng trong
lòng nó các mặt đối lập nhau.
 Điểm
chung của ba nhà triết học này là
trường phái triết học đầu tiên của phương
Tây vượt qua những tư tưởng thần thoại để
có cách giải thích mới về vũ trụ bắt nguồn từ
giới tự nhiên, là những chất sơ bản mà con
người có thể sờ nắm được, nhìn thấy được…).
Đây cũng là bước ngoặt lớn tạo nên điểm đặc
biệt trong ý thức của các nhà triết học thời
bấy giờ trên cơ sở tác động của điều kiện xã
hội ở một nấc thang phát triển nhất định.
• Pythagore ( 580 – 500 TCN)
• Pythagore ( 580 – 500 TCN)
Ông sống ở đảo Samos, lúc đứng tuổi vì
chống đối nhà cầm quyền nên ông chuyển đến
Crotone trên bán đảo Ý.
Ông xuất thân là nhà toán học nên cho rằng
cơ sở của các hiện tượng tự nhiên là những con
số.
Những con số này thiết lập nên trật tự xã hội
con người→ con người muốn nhận thức về vũ
trụ thì phải nhận thức những con số đã và
đang điều khiển vũ trụ.
• Pythagore ( 580 – 500 TCN)
Nguồn gốc của những con số theo quan điểm
của trường phái Pythagore là họ đã tách
những con số khỏi những sự vật và biến chúng
thành những thực thể độc lập, tuyệt đối hóa và
thần thánh hoá những con số đó.
Về mặt triết học thì chưa phải là tư tưởng
nổi bật vì ông đại biểu cho lợi ích quan điểm
của bọn chủ nô phản động chống lại những tư
tưởng tiến bộ, dân chủ. Tuy nhiên, về toán học
thì ông có nhiều cống hiến vĩ đại.
• Heraclite ( 544 – 483 TCN)
• Heraclite ( 544 – 483 TCN)
Ông sinh tại Éphèse.
Tác phẩm của ông: “Bàn về tự nhiên” nhưng
nhiều phần bị thất lạc, hiện nay chỉ còn lại một
số.
Ông cho rằng bản nguyên tạo ra vạn vật
chính là Lửa. “Thế giới, một chỉnh thể gồm
mọi vật, không phải là do bất cứ một thần
thánh hoặc là một người nào tạo ra, mà đã,
đang và sẽ là một ngọn lửa vĩnh viễn sống,
bùng cháy và tắt đi theo quy luật”.
• Heraclite ( 544 – 483 TCN)
Ông đồng thời là một nhà biện chứng – nhìn
thấy sự biến đổi không ngừng của vạn vật trong
vũ trụ. “Người ta không bao giờ tắm hai lần trong
một dòng sông” là câu nói bất hủ minh chứng
luận điểm này.
Ông còn đưa ra khái niệm Logos. Logos: cái lý
phổ biến →mọi sự vật tồn tại trong sự vận động
không ngừng và theo quy luật chia rẽ, đấu tranh
và thống nhất giữa các mặt đối lập trong cùng
một thể thống nhất với nhau. Ví dụ: sự sống và
cái chết, lên và xuống…tất cả đều là một.
• Trường phái Élee :gồm có Xenophane
và Parmedine.
Xenophane (570-478 TCN):
• Quan điểm Triết học Xenophane (570-478
TCN):
•Là người phác thảo những đường nét ban sơ
của nguyên lý vạn vật đồng nhất thể.
Xênôphan còn là người đầu tiên nêu ra vấn
đề khả năng và giới hạn của nhận thức
Ông vạch ra cơ sở tâm lý của tôn giáo, nhấn
mạnh rằng con người khả tử tưởng tượng ra
các vị thần giống như họ, có giọng nói, hình
thức như và xem các vị thần như biểu hiện của
cái Tuyệt đối, mục đích cao cả của cuộc sống.
• Trường phái Élee :gồm có Xenophane và
Parmedine.
Parmenides (540 - 470 TCN)
Quan điểm triết học Parmenides:
Thế giới như một quả cầu vật chất đóng chặt,
nén đầy, không còn chỗ trống; không thể có vận
động (chuyển dịch), bởi lẽ tất cả đã được lấp
đầy, không có cái gọi là không gian rỗng, phi vật
thể.
Tồn tại và tư duy đồng nhất với nhau vừa như
quá trình, vừa như kết quả.
Ông bác bỏ sự chuyển hóa, sinh thành, diệt
vong, bởi lẽ chúng giả định khả năng của cái
không-tồn-tại.
Quan điểm triết học Parmedine(540-470 TCN)
Tóm lại, ba đặc tính của tồn tại là toàn vẹn
thống nhất, không sinh không diệt, bất biến
bất phân. Nhận thức được ba luận điểm ấy,
chúng ta bước đi trên con đường chân lý (nếu
dựa vào lý trí) , con đường thường kiến (xuất
phát từ cảm giác) để nắm bắt thế giới luôn biến
đổi, nhất thời, hư ảo. Và như thế, theo
Pácmênhít, có hai thứ triết học - một thứ
hướng đến chân lý, một thứ hướng đến thường
kiến.
• Zenon (496 – 429 TCN)
• Zenon (496 – 429 TCN)
Ông nổi tiếng với các nghịch lý
(Paradoxes) mà người đời thường cho là ngụy
biện vì nó trái với nhận thức thường nghiệm
của con người.
Ông cho rằng: Nhận thức là một quá trình
phức tạp, quanh co, nan giải, đầy chông gai,
“nghịch lý”, đầy mâu thuẫn, vì thế không thể
chấp nhận lối giải thích đơn giản, một chiều
về các sự vật, hiện tượng mà con người nắm
bắt chỉ nhờ vào các cảm giác rời rạc.
• Zenon (496 – 429 TCN)
Lý luận của ông nổi tiếng với các câu
chuyện là mũi tên bắn ra không chuyển động,
nên nó sẽ không bao giờ đến đích, Achille và
con rùa…
Tư tưởng của ông đã góp phần kích thích
tư duy, khuyến khích tinh thần hoài nghi,
tranh luận, đi tới chân lý, “đem đến một lực
đẩy mạnh mẽ cho sự phát triển toán học,
lôgíc học cổ đại...”(Tóm lược lịch sử triết học.
Moskva, 1981, tr. 61 (tiếng Nga).
a. Nền dân chủ chủ nô và sự tác
động của nó đến sinh hoạt tinh
thần của xã hội.
b. Các triết gia đặt nền tảng giải thích
mới về bản nguyên thế giới:
Anaxagoras, Empedocles.
c. Phái nguyên tử luận: Democritos,
Epicuros, Leucippos.
• Nhận định về tư tưởng triết học Hy Lạp
cổ đại.
d. Phái biện thuyết: Protagoras, Gorgias
e. Trường phái Socrates: từ triết học tự
nhiên sang triết học đạo đức.
f. Triết học Platon
g. Aristotes: Bộ bách khoa toàn thư Hy
Lạp cổ đại.
•Nền dân chủ chủ nô
của Hy Lạp chính thức
được khẳng định và
phát triển rực rỡ vào
nửa sau thế kỷ V TCN,
nhưng những cải cách
dân chủ đã được bắt
đầu ngay từ đầu thế kỷ
VI TCN, gắn liền với
tên tuổi của Solon.
• Solon (638 – 588TCN)
Solon là một nhà thơ được quần chúng tín
nhiệm đứng ra làm một cuộc cải cách có quy
mô rộng lớn trên nhiều phương diện.
Ông tiến hành cải cách vào năm 594 TCN
bao gồm các lĩnh vực: xóa hết khoảng nợ đã
vay cho người nghèo; giải phóng nô lệ, cải cách
tiền tệ, phát hành tiền mới thay thế cho loại
tiền cũ lưu hành trước đây, nhà nước thừa
nhận quyền của người dân được làm di chúc
về tài sản và quyền thừa kế theo di chúc…
• Solon (638 – 588TCN)
Ông còn khuyến khích phát triển các
nghề thủ công, kéo những người thợ nước
ngoài đến Athenes hành nghề; cấm tiêu xài
xa xỉ trong các dịp cưới hỏi, ma chay…
Về chính trị: quy định địa vị xã hội của
một người cao hay thấp, quyền hạn được
hưởng là tùy thuộc vào số tài sản mà người
ấy có→xã hội phân chia dân cư ra 4 loại
khác nhau.
• Solon (638 – 588TCN)
Quyền lực tối cao thuộc về Hội nghị công
dân(tương tự như Nghị viện hoặc Quốc hội
ngày nay) → thể hiện quyền lực thuộc về
nhân dân→toàn thể công dân Athene dù giàu
hay nghèo đều có quyền tham dự bình đẳng
như nhau, nhân dân giữ vai trò rất quan
trọng, lập ra hội đồng xét xử (tư pháp)…
“Nền dân chủ Aten được coi là hình thức cai
trị ưu việt nhất trong thế giới cổ đại” (V. I. Kudixin:
Lịch sử Hy Lạp cổ đại. Nxb Khoa học, Mátxcơva, 1988, tr. 164, tiếng Nga).
• Sự tác động của nó đến sinh hoạt tinh thần của
xã hội:
Nó thúc đẩy nhanh bước chuyển biến của
thành bang Athenes từ chế độ công xã nguyên
thủy ở thời kỳ cuối sang thời kỳ mới: xã hội văn
minh (không đối xử bất công với chính đồng bào
mình – không được mua bán nô lệ của chính
dân tộc mình…)
Tạo ra nhiều phát minh có giá trị trong hoạt
động khoa học. Thiên văn, toán học, vật lý, y
học cổ đại in đậm dấu ấn Hy Lạp.
• Sự tác động của nó đến sinh hoạt tinh thần của
xã hội:
Trong nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc
người Hy Lạp đã xây dựng những công trình về
các vị thần, tôn vinh sức mạnh cơ bắp và vẻ đẹp
huyền diệu của con người
Mặt hạn chế: thừa nhận chính thức chế độ
bóc lột và đối xử bất công đối với nô lệ trên
phương diện luật pháp (nô lệ, phụ nữ, ngoại
kiều không được tham gia vào các sinh hoạt
chính trị, bầu cử & ứng cử vào các chức vụ).
•Triết học sang thời
kỳ phát triển TK V –
IV TCN, các triết gia
mới đã đưa ra cách
giải thích mới về bản
nguyên vũ trụ do
nhiều yếu tố chứ
không chỉ một yếu tố
cấu thành. Tiêu biểu
là Empedocles và
Anaxagoras
• Anaxagoras (500 – 428 TCN)
sinh tại Cladômen, xứ Iônia, miền Tiểu Á, ban đầu
ông đến Athene làm quân sư, nhưng sau đó vì quan
điểm tự do, có tính chất báng bổ thần linh của mình,
ông bị đuổi khỏi Athene và trở về quê dạy học.
Tác phẩm để lại “Về tự nhiên” nhấn mạnh sự
chuyển hóa về chất của các sự vật.
Anaxagoras cho rằng:những phần tử bé nhất (hạt
nhân), siêu cảm giác của các trạng thái vật chất (lửa,
nước, vàng, máu…đó là những “hạt giống” của
muôn vật, những mầm sống, hay “những chất đồng
nhất” là bản nguyên.
Những “chất đồng nhất” đó là Nous: trí tuệ bên
ngoài, tác động đến vạn vật, khởi động và nhận
thức thế giới, làm cho thế giới trở nên hoàn chỉnh.
thoát khỏi trạng thái hỗn động ban đầu.
Anaxago còn lý giải Nous như bản chất tuyệt
đối, đơn giản, duy nhất, vô hạn, tồn tại trong tất
cả, mà lại không hòa lẫn với bất lỳ sự vật nào, là
cái tinh khiết giữa lòng vạn vật, hiểu biết và thâu
tóm tất cả, chi phối quá khứ, hiện tại, tương lai,
làm cho thế giới thành một chỉnh thể sống động→
tách thần tính ra khỏi lý luận của mình khi giải
thích vũ trụ.
• Empedocles(490 - 430 TCN) tại Agơrigen, đảo
Xixin
Ông là nhà hùng biện, nhà tu từ học, nhà thơ,
bác sỹ, kỹ sư, là người ủng hộ nhiệt thành nền
dân chủ chủ nô
Triết học Empêđốc là sự dung hợp chủ nghĩa
duy vật tự phát và thuyết nhân hình nguyên
thủy, vận dụng các đặc tính tâm lý, tình cảm của
con người (tình yêu, thù hận) vào việc giải thích
quá trình vũ trụ;cố gắng hợp nhất trường phái
Milê, Hêraclít và trường phái Elê trong quan
niệm về bản nguyên thế giới
• Quan điểm triết học Empedocles
Ông cũng chịu ảnh hưởng của thuyết luân hồi,
vốn phổ biến trong triết lý phương Đông. Ông
giải thích về sự đầu thai của linh hồn, về sám hối,
thanh tẩy,về vòng luân chuyển triền miên của tồn
tại
Ông xây dựng lý luận nhận thức trên quan
điểm lấy cái toàn thể làm đối tượng cao nhất
Ông lý giải sự sống thể hiện Tính biện chứng
tự phát qua quan hệ Tình yêu - Thù hận của con
người, theo các nấc thang từ bộ phận đến toàn
thể, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.
• Quan điểm triết học Empedocles
Quan điểm triết học Empedocles tuy không có
gì nổi bật, nhưng cống hiến lớn của Ông là đã
phát hiện ra rằng: máu trong cơ thể con người
chảy về tim rồi lại từ tim tỏa khắp cơ thể.
Các lỗ chân lông trên da của cơ thể phụ giúp
cho sự hít thở của không khí.
Cuối đời Ông chọn cái chết theo lối “trở về
kiếp xưa” để khỏi nhìn thấy cảnh giết chóc, trả
thù lẫn nhau của đồng loại. Quần chúng dựng
tượng ông để tỏ lòng kính trọng người con của
quê hương.
• Đại diện tiêu biểu Democritos sinh tại Apđerơ
Democritos
thuộc xứ Tơraxơ (Thrace)
lớn lên trong gia đình giàu
(460 – 370 TCN)
có, từ bỏ cuộc sống an nhàn
để chu du khắp nơi.
- Tác phẩm :Về tự nhiên,
Về lý trí, Về trạng thái cân
bằng của tinh thần, Về bản
tính con người, Về hình học,
Về nhịp điệu và hòa hợp, Về
thi ca, Về hội họa, Về binh
nghiệp, Về khoa chữa bệnh...
• Quan điểm bản thể vũ trụ của Democritos
Kế thừa phát minh trong triết học tự nhiên
của thầy Leucippos về nguyên tử, ông đã phát
triển nó lên thành học thuyết.
Nguyên tử - hạt vật chất bé nhất không
phân chia được nữa. Tuy các nguyên tử khác
nhau về lượng nhưng giống nhau về chất
Vận động là thuộc tính cố hữu của nguyên
tử. Nó biến đổi theo luật nhân quả, khi chúng
tích tụ lại thì sự vật được tạo thành, khi
chúng tách ra thì sự vật biến mất.
• Quan điểm lý luận nhận thức Democritos
Nhận thức gồm 2 dạng có liên hệ với nhau:
Nhận thức mờ tối: dựa trên cảm tính, mang lại
hiểu biết bề ngoài.
Nhận thức sáng suốt (chân thực): dựa trên nền
tảng của lý trí, giúp nắm bắt được thế giới thực
tại.
• Quan điểm về đạo đức – chính trị - xã hội.
Đạo đức duy lý: Hiểu biết là cơ sở của hành vi
đạo đức, sống có đạo đức là sống đúng mực, ôn
hòa, không hại mình, hại người, đề cao vai trò của
giáo dục, học vấn trong việc hinh thành đức hạnh.
• Quan điểm về đạo đức – chính trị - xã hội.
Hạnh phúc là trạng thái mà trong đó con
người sống hưởng lạc với tâm hồn thanh thản
Chính trị - xã hội: ông cho rằng, nhu cầu
vật chất của con người là động lực phát triển
xã hội.
Chế độ xã hội tốt là chế độ dân chủ, gắn
liền với nền thương mại và sản xuất thủ công,
đánh giá cao tình nhân ái, ôn hòa & lợi ích
chung của công dân tự do.
• Quan điểm về đạo đức – chính trị - xã hội.
Nhà nước cộng hòa là nền tảng của chế độ
dân chủ chủ nô, tự điều hành hoạt động theo
chuẩn mực đạo đức và pháp lý.
Quản lý nhà nước là một nghệ thuật mang
lại hạnh phúc, vinh quang, tự do và dân chủ
cho con người.
 Democrite được đánh giá là người thể hiện
rõ rệt nhất chủ nghĩa duy vật ở thời kỳ cổ đại
khi lý giải bản chất thế giới do các nguyên tử
cấu tạo nên.
• Sự ra đời của triết học Hy Lạp cũng là sự ra
đời của triết học tự nhiên, và cũng là sự ra
đời của chủ nghĩa duy vật một cách tự phát.
• Lý giải bản nguyên thế giới tồn tại hai
phương án khác nhau - phương án “nhất
nguyên”, căn cứ trên một yếu tố vật chất nhất
định, và phương án “đa nguyên”, căn cứ trên
nhiều yếu tố vật chất. Đỉnh cao là thuyết
nguyên tử kết hợp triết lý đạo đức nhân sinh
của Democrite.
• Đây là hình thức lịch sử đầu tiên của chủ
nghĩa duy vật, mang tính chất trực quan, sơ
khai và ngây thơ, vì phần lớn những nhận
định của nó dựa vào sự quan sát trực tiếp, sự
cảm nhận hay suy tưởng của các triết gia, mà
chưa được thẩm định về mặt khoa học.
• Góp phần tạo cho con người những gợi mở
tích cực, định hướng thế giới quan và phương
pháp luận nghiên cứu khoa học, làm nền tảng
cho việc ra đời những học thuyết triết học
cũng như các khoa học tiến bộ sau này
• Đây là hình thức lịch sử đầu tiên của chủ
nghĩa duy vật, mang tính chất trực quan, sơ
khai và ngây thơ, vì phần lớn những nhận
định của nó dựa vào sự quan sát trực tiếp, sự
cảm nhận hay suy tưởng của các triết gia, mà
chưa được thẩm định về mặt khoa học.
• Góp phần tạo cho con người những gợi mở
tích cực, định hướng thế giới quan và phương
pháp luận nghiên cứu khoa học, làm nền tảng
cho việc ra đời những học thuyết triết học
cũng như các khoa học tiến bộ sau này
• Socrates (469 – 399 TCN)
Ông là một triết gia
được coi như là đại
biểu cho trường phái
triết học duy tâm.
-Sống và dạy học tại
thành Athenes
- Không có tác phẩm
nào để lại tác phẩm
nào.
-
• Socrates (469 – 399 TCN)
Cicéron ( 106 – 43 TCN) đánh giá:
“Socrates là người đầu tiên đã gọi được
triết học từ trên trời xuống và đưa triết học
đi sâu vào các gia đình của những người
dân ấy và bắt triết học phải nêu lên những
câu hỏi về đời sống và cái chết, về những
điều tốt và những điều xấu” (T.Walter
Wallbank, Alastair M.Taylor, Nels M.Bailkey,
Civilization Past and Present, Scott, Foresman
and company, page 52)
• Quan điểm triết học Socrates
Đối tượng nghiên cứu trong triết học
Socrates là cái Tôi tinh thần của con
người
Đứng trên lập trường của chủ nghĩa
duy tâm, thừa nhận “lý tính thế giới –
thần” là đấng chỉ huy tối cao của vũ trụ.
Phủ nhận tính quy luật tự nhiên của
các hiện tượng tự nhiên.
• Triết học đạo đức Socrates
Điểm nổi bật trong triết học của ông là
quan tâm nghiên cứu lĩnh vực đạo đức
nhân sinh , lý giải các vấn đề Thiện – Ác,
tốt – xấu… xây dựng mẫu người đức hạnh
trên cơ sở lý trí.
Ông cũng chính là người đánh dấu, tạo
bước ngoặt quan trọng chuyển từ triết học
tự nhiên sang triết học đạo đức (trên lập
trường duy tâm)
Sau khi Xôcrát bị xử tử tại nhiều nới đã
hình thành các trường phái triết học
nhỏ, triển khai tư tưởng Socrates theo
những hướng khác nhau, nổi bật:
•Phái Khuyển nho:
Antisthenes (445 - 360 TCN)
Diogenes (412 - 323 TCN)
• Phái Xiren (Cyrenaism)
Aristippos (435 - 360 TCN)
Cái chết của Socrates đã tác động rất lớn
đến các học trò của ông.
• Platon (427 - 347 TCN)
Ông tên thật:Aristokles
sinh tại Egine- một hòn
đảo gần Aten, trong gia
đình thuộc dòng dõi
quý tộc.
Cuộc đời trãi 4 thời kỳ:
- Thời thiếu niên
- Thời thanh niên
- Thời viễn du
- Thời chín muồi tư
tưởng.
• Tác phẩm :
Gần 50 năm sáng tác Platôn
để lại một di sản đồ sộ. Số
lượng các tác phẩm gồm 1độc
thoại (lời bào chữa của
Socrates), 34 đối thoại 13 bức
thư, trải đều những thời gian
khác nhau. Tiêu biểu: The
Repuplic.
Câu nói nổi tiếng: "Tự chinh
phục mình là chiến công vĩ
đại nhất." " Self-conquest is
the greatest of victories."
• Quan điểm triết học:
Thuyết ý niệm :
 Thế giới bao gồm: TG ý niệm (lý trí) tồn tại trên
trời mang tính phổ biến, chân thực, tuyệt đối bất
biến vĩnh hằng và duy nhất. TG sự vật (cảm tính)
tồn tại dưới đất mang tính cá biệt, ảo giả, tương
đối, khả biến, phức tạp, thoáng qua...
 Ý niệm là cái sản sinh có trước, là nguyên nhân,
bản chất khuôn mẫu của sự vật. Sự vật là cái có
sau, là cái bóng được mô phỏng, sao chép từ ý
niệm, xuất phát từ ý niệm và có quan hệ ràng buộc
với ý niệm.
Con người và linh hồn:
 Sự ra đời thế giới sự vật gắn liền với 4 yếu tố cơ
bản: tồn tại (ý niệm), không tồn tại (vật chất), con
số (tỷ lệ), sự vật cảm tính.
 Con người là sự kết hợp của thể xác khả tử (từ
đất, nước, lửa, không khí – là nơi trú ngụ tạm thời
của linh hồn) với linh hồn bất tử.
 Linh hồn con người là sản phẩm của linh hồn vũ
trụ được Thượng đế tạo ra từ lâu, chúng ngự trị
trên các vì sao trời, sau đó dùng cánh bay xuống
nhập vào thể xác con người, khi đó nó quên hết quá
khứ. Linh hồn gồm: cảm giác, ý chí và lý trí bất tử.
Vấn đề nhận thức và logic:
 Nhận thức là sự hồi tưởng (trực giác thần bí) của
linh hồn bất tử về những gì nó đã chiêm ngưỡng trong
thế giới ý niệm nhưng bị lãng quên.
 NT chân lý là khám phá ra ý niệm tồn tại sẵn trong
linh hồn con người, nó hoàn toàn diễn ra bên ngoài
hoạt động cảm tính.
 Logic của Plato là phép biện chứng, thuật phán
đoán, đối thoại, hỏi và đáp. Ông xây dựng cơ sở cho
học thuyết về phạm trù, về chủng loại và tiểu loại các
khái niệm, sự thống nhất quy nạp - suy diễn… phương
pháp tiếp cận chân lý, về sự phát triển thông qua các
mặt đối lập.
Vấn đề đạo đức – chính trị - xã hội:
 Đạo đức là sống hướng thiện, hạnh phúc, hành vi
hướng thiện là dùng lý trí khám phá ý niệm tuyệt đối
khách quan trên trời.
 Chính trị:xây dựng mô hình nhà nước theo chế độ
cộng hòa quý tộc, do một vị vua là triết gia tài ba
nhất lãnh đạo. Nhà nước phải đảm bảo cho sự phân
công ba loại người làm các loại công việc khác nhau.
Ba loại người: triết gia, chiến binh, thương gia và thợ
thủ công.
Xã hội: tổ chức đời sống mà mọi người sống có kỷ
luật, chiến binh tập trung trong doanh trại, tách phụ
nữ và trẻ em ra riêng
Vấn đề thẩm mỹ - nghệ thuật:
 Thẩm mỹ : lấy cái Đẹp làm đối tượng chính.
Ông xây dựng học thuyết về tồn tại của cái Đẹp,cái
Đẹp vượt khỏi khuôn khổ của nghệ thuật, đứng
cao hơn cả nghệ thuật - trong lĩnh vực của tồn tại
bên ngoài thế giới.
 Nghệ thuật: mô phỏng sự mô phỏng:các sự vật
mô phỏng các ý niệm, con người mô phỏng các sự
vật để làm nên các công trình nghệ thuật trong đó
đề cao sự sáng tạo của con người, các giá trị do
con người làm ra nhằm thỏa mãn nhu cầu thưởng
thức cái đẹp, hoàn thiện năng lực nhận thức thế
Đánh giá – nhận định:
 Quan điểm thẩm mỹ - nghệ thuật của Plato có
ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng. Nghệ
thuật được xem như phương tiện giúp xây dựng
hình ảnh con người kiểu mẫu, nơi đạo đức và
thẩm mỹ, phẩm hạnh và cái Đẹp liên hệ hữu cơ
với nhau. tạo nên con người hoàn thiện xã
hội loài người hoàn thiện.
 Bằng một hệ thống những quan điểm triết
học nhất quán của mình, Plato đã nâng chủ
nghĩa duy tâm Hy Lạp cổ đại lên đỉnh cao mới
chống lại chủ nghĩa duy vật của Democritos.
• Aristoteles ( 384 -322TCN)
“Giá trị đích thực của đới người là ở sự thức tỉnh
và năng lực suy nghĩ chứ không phải ở sự tồn tại”.
“Thầy và bạn đều quý, nhưng Chân lý thì quý
- Thời trẻ: theo học tại Viện Hàn Lâm của Plato.
- Không tán thành với quan điểm của các môn đệ
trường phái này: ông rời khỏi viện và đi theo con
đường của riêng mình
- Là Thầy dạy học của Alexandre Đại đế
- Lập trường học Lycée, sau này thành trung
tâm nghiên cứu khoa học lớn của Hy Lạp cổ đại
-Nghiên cứu nhiều lĩnh vực để lại hơn 170 tác
phẩm có giá trị trên tất cả ngành khoa học:
Logic, đạo đức, vật lý, toán học, thiên văn, sinh
vật học được mệnh danh là bách khoa toàn
thư của Hy Lạp cổ đại.
• Các tác phẩm nổi tiếng:
• Đánh giá của các bậc Thầy
về Aristote:
Platon – người thầy của
ông, tự hào gọi ông là: “Bậc
tinh anh của nhà trường”
Mác ca ngợi: “nhà tư
tưởng vĩ đại nhất của phương
Tây cổ đại”
Egels cúi đầu kính phục:
“nhân vật bác học nhất”
Quan điểm về triết học :
 Ông vừa chịu ảnh hưởng triết học Platon giai đoạn
đầu nhưng sau đó ông cũng phê phán và bác bỏ quan
điểm triết học duy tâm của Platon vì theo ông thì đối với
một sự vật, học thuyết của Platon phải tạo ra một "ý
niệm"có trước của vật ấy, như vậy người ta đã nhân đôi
số đối tượng cần phải giải thích, chứ không phải là giải
thích thật sự cái đối tượng ấy.
 Ông khẳng định: không thể nào lại có chuyện thực
chất của sự vật (tức "ý niệm") nằm ở một thế giới khác,
tách rời khỏi chính sự vật ấy.
 Aristote thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới
vật chất. Theo ông, sự vật không thể tìm thấy trong thế
giới ý niệm mà tìm thấy ở những vật cụ thể
Quan điểm về Logic học:
 Phân chia sự vật cụ thể gồm có 2 phần: hình thức
và bản chất liên qua mật thiết với nhau.
VD: pho tượng đá thì đá là bản chất của pho tượng
đó, và người thợ đá hoặc nhà điêu khắc đã đem lại
cho pho tượng một hình thức nào đó.
 Đề xuất phương pháp suy luận và nhận thức được
gọi là "Tam đoạn luận":Lối suy luận theo 3 phần có
thể được áp dụng trong toán học theo các công thức:
A=B, B=C vậy A=C. Vd: Người là con vật có lý trí,
Socracte là người, vậy Socrate là con vật có lý trí.
 Trong một tam đoạn luận nếu mệnh đề A không
được chính xác thì phần kết luận C sẽ sai.
Con đường dẫn đến nhận thức có 2 phương pháp:
 Phương pháp quy nạp
 Phương pháp diễn dịch
Sự vận động của tự nhiên:
 Ông xem chúng như là hoạt động sản xuất của con
người. Vd: kiến trúc sư xây dựng tòa nhà thì phải có
một ý tưởng về tòa nhà mà mình muốn xây trước,
sau đó phải vẽ ý tưởng đó thành bản thiết kế về ngôi
nhà → hình thức là cái có trước sự thực hiện những
hiện tượng tự nhiên→ "hình thức của mọi hình
thức"→điều này vô tình đã dẫn ông thừa nhận "tinh
thần thế giới" khi giải thích về giới tự nhiên→rơi vào
quan điểm duy tâm.
Quan điểm về đạo đức - hạnh phúc con người:
 Hạnh phúc là sự phát triển hoàn toàn đầy đủ các
đức tính của con người.Đức tính nổi bật nhất là khả
năng suy luận, chính nhờ đức tính này mà con người
đứng trên tất cả các loài vật khác. Nhờ khả năng suy
luận được phát triển hoàn toàn đầy đủ mà đem đến
hạnh phúc hoàn toàn cho con người.
 Đạo đức là kết quả của sự tập luyện và kinh
nghiệm trong những người hoàn toàn trưởng thành.
Nó tùy thuộc vào sự suy luận chính xác,sự kiểm soát
tinh thần và sự quân bình của lòng ham muốn→đưa
ra ý niệm trung dung ( sự dung hòa phù hợp giữa
các mặt thái quá)
Quan điểm "Ý niệm Trung dung"
Vd:sự nhút nhát và tánh liều lĩnh thuộc về loại đầu và
loại chót, nghĩa là những đặc tính thái quá. Tánh
khiêm nhượng nằm giữa tánh rụt rè và ngạo mạn.
Tánh vui vẻ nằm giữa tánh cau có và tánh ba hoa sống
sượng ...
Mẫu người lý tưởng: không làm việc nguy hiểm một
cách vô ích nhưng gặp trường hợp cần thiết họ có thể
hy sinh tánh mạng vì có nhiều lúc đời sống thật không
còn đáng sống. Họ sẵn lòng giúp đỡ kẻ khác nhưng
nhận sự giúp đỡ một cách rất dè dặt. Họ không tìm
cách phô trương, họ thẳng thắn nói lên những điều ưa
và ghét, hành động một cách chân thật.
Mẫu người lý tưởng: không bao giờ khen ai quá
đáng vì họ nhận thấy rằng ở trên đời thật sự không có
cái gì đáng khen cả. Không bao giờ muốn làm hại ai và
sẵn lòng tha thứ tất cả những lỗi lầm của kẻ khác.
Không muốn nói chuyện nhiều, cũng không muốn
được người khác tâng bốc hoặc chỉ trích người khác.
Không nói xấu người khác dù đó là kẻ thù của họ.Đi
đứng khoan thai, nói năng ôn tồn, không bao giờ hấp
tấp vì tâm trí họ không bị bận rộn bởi những điều
phức tạp. Chịu đựng những sự bất trắc ở đời một cách
vui vẻ và đoan trang, giống như một tướng lãnh giỏi
cầm quân ngoài mặt trận nắm vững chiến thuật chiến
lược.Họ thích sống một mình và không sợ sự cô đơn.
Mặt dù với những hạn chế về mặt lịch sử và bản
thân khi đưa ra những quan điểm triết học của
mình, nhưng trước sau Aristote vẫn được xem là một
trong số những nhà bác học bách khoa toàn thư của
thời kỳ cổ đại. .Aristote đã nêu cao ngọn đuốc văn
minh cho nhân loại đồng soi chung. Ông đã đặt nền
móng cho một hệ thống tư tưởng vững chắc và giúp
cho các thế hệ tương lai dựa vào đó để phát triển sự
nghiên cứu sưu tầm hầu mạnh tiến trên con đường
phát triển của khoa học, của triết học và của nhận
thức chân lý. Aristote xứng đáng là một trong những
bậc thầy tuyệt vời vĩ đại của nhân loại ở thời cổ đại
và mãi cho đến ngày hôm nay.
Với gần một thiên niên kỷ tồn tại, triết học phương
Tây đã để lại những dấu ấn đậm nét trên con
đường phát triển của tư duy triết học nhân loại, tạo
nên một trong những thời đại sôi động và bi kịch
nhất, thể hiện khát vọng của con người vươn lên
làm chủ tự nhiên, cải biến xã hội và chính bản thân
mình. Triết học phương Tây cổ đại từ lúc mới hình
thành tư tưởng mầm mống kéo dài đến TK VI TCN
có thể thâu tóm 3 chủ đề chính như sau:
Tự nhiên
Nhận thức
Con người
Với gần một thiên niên kỷ tồn tại, triết học phương
Tây đã để lại những dấu ấn đậm nét trên con
đường phát triển của tư duy triết học nhân loại, tạo
nên một trong những thời đại sôi động và bi kịch
nhất, thể hiện khát vọng của con người vươn lên
làm chủ tự nhiên, cải biến xã hội và chính bản thân
mình. Triết học phương Tây cổ đại từ lúc mới hình
thành tư tưởng mầm mống kéo dài đến TK VI TCN
có thể thâu tóm 3 chủ đề chính như sau:
Tự nhiên
Nhận thức
Con người