ô nhiễm môi trường đất do hoạt động cn

Download Report

Transcript ô nhiễm môi trường đất do hoạt động cn

 Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, lượng chất thải công nghiệp sẽ gia tăng mạnh, gây ô nhiễm môi trường cho nên việc xử lý chất thải ở khu vực này có tầm quan trọng trong phát triển kinh tế đồng thời với bảo vệ môi trường sinh thái.

 Hoạt động công nghiệp là nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường do ảnh hưởng của chất thải trong hoạt động sản xuất kinh doanh của con người.

STT

1 2 3 4 5 6 7 8 Cộng

Ngành

Công nghiệp thực phẩm Công nghiệp hóa chất Vật liệu xây dựng Thủ công nghiệp Công nghiệp nhẹ Công nghiệp nặng Dịch vụ Công nghiệp điện, điện tử

Tỷ lệ (%)

36,76 13,81 13,05 12,26 10,84 9,03 3,71 0,54 100

 Ước tính hiện nay tổng lượng chất thải rắn ở Việt Nam vào khoảng 49,3 nghìn tấn/ngày, trong đó chất thải rắn công nghiệp chiếm khoảng 54,8% (khoảng 27 nghìn tấn), chất thải sinh hoạt chiếm 44,4% (khoảng 21,9 nghìn tấn) và chất thải bệnh viện chiếm 0,8% (khoảng 0,4 nghìn tấn).

 So với các nước trong khu vực và trên thế giới, tổng lượng chất thải rắn của Việt Nam là không lớn, nhưng điều đáng quan tâm ở đây là lượng chất thải này, nhất là chất thải sinh hoạt và chất thải bệnh viện ở hầu hết các địa phương và thành phố còn chưa được xử lý hợp vệ sinh trước khi thải ra môi truờng.

 Các chất thải rắn ở các đô thị và các khu công nghiệp hầu như không được phân loại trước khi chôn lấp, tất cả các loại chất thải (công nghiệp, sinh hoạt, y tế) đều được chôn lấp lẫn lộn, ngoài ra tỷ lệ thu gom chất thải chỉ đạt 20 - 30%.  Lượng chất thải không được thu gom và chôn lấp (70 - 80%) đã và đang gây nên những tác động xấu tới môi trường, ảnh hưởng không tốt không chỉ tới đời sống, sinh hoạt mà còn cả tới hoạt động kinh tế. Ngay cả chất thải được chôn lấp cũng đã và đang đặt ra những vấn đề về môi trường cần phải giải quyết.

 Hầu hết chất thải thường chứa những sản phẩm độc hại ở dạng dung dịch và dạng rắn của ngành công nghiệp như mạ, chế biến kim loại màu, pin, khai khoáng, xăng dầu, nhuộm… đổ ra môi trường đều không qua xử lý hoặc xử lý không triệt để đã gây ra hậu quả ô nhiễm nghiêm trọng môi trường sống và môi trường xung quanh trong đó có môi trường đất.

 Nhiều nghiên cứu gần đây đã chứng minh sự thải bỏ các chất rắn tạo nên nguồn ô nhiễm nghiêm trọng cho đất. Khoảng 50% chất thải công nghiệp là dạng rắn (than, bụi, chất hữu cơ, xỉ quặng,…) và trong đó 15% có khả năng gây độc nguy hiểm; các chất thường là các chất khó có khả năng phân huỷ trong môi trường đất điển hình và đáng quan tâm nhiều hơn là các KLN: Pb, Cd, Hg, As, Cr, Zn, Ni…  Những hợp chất từ muối của axit asenic kết hợp với nhau trong đất tạo thành những hợp chất kết lắng tương đối bền vững.

Nguyên tố

As Cd Cr Pb Cu Mn Hg

Nguồn

Công nghiệp thuộc da, sành sứ, nhà máy hoá chất, thuốc trừ sâu, luyện kim Công nghiệp luyện kim, lọc dầu, khai khoáng, mạ kim loại, ống dẫn nước Công nghiệp nhuôm len, mạ, thuộc da, sản xuất đồ gốm, sản xuất chất nổ Công nghiệp mỏ, than đá, sản xuất ác quy, xăng, hệ thống dẫn Hoạt động khai khoáng, mạ kim loại, hoá chất BVTV Khai khoáng, sản xuất pin, đốt nhiên liệu hoá thạch Công nghiệp luyện kim, sản xuất pin, tế bào thuỷ ngân, đèn huỳnh quang nhiệt kế, thuốc BVTV

 Hiện nay, nhiều nguồn nước thải ở các đô thị, khu công nghiệp và các làng nghề thủ công tái chế các kim loại chứa các KLN độc hại như: Cd, Cr, As, Hg, Ni, Pb… đã làm một diện tích đáng kể đất nông nghiệp ven các đô thị, khu công nghiệp và làng nghề bị ô nhiễm KLN khá trầm trọng tại một số địa bàn ở nước ta.  Theo số liệu điều tra của Trung tâm Kỹ thuật Môi trường và đô thị và khu công nghiệp năm 2010 cho biết lượng rác thải nguy hại nguồn gốc công nghiệp của Hà Nội dao động trong khoảng từ 13000 tấn/năm đến 20000 tấn/năm. Khối lượng chất thải có thành phần chất dễ ăn mòn là 2272,95 tấn (chiếm 18,80%), chất có độc tính cao là 2562,98 tấn (chiếm 20,91%).

 Vấn đề ô nhiễm môi trường từ hoạt động làng nghề đã gây ô nhiễm môi trường tại nhiều địa phương, tính đến nay cả nước có khoảng 1450 làng nghề, trong đó tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng. Chỉ tính riêng ở đồng bằng sông Hồng đã tập trung tới 800 làng nghề, trong đó tập trung nhiều ở các tỉnh Hà Tây, Nam Định, Thái Bình, Bắc Ninh, Hưng Yên…  Các làng nghề này vẫn tự sản xuất và tìm nơi tiêu thụ để tồn tại. Với sự mở cửa thông thoáng do cơ chế thị trường tạo ra, nhiều làng nghề đã tìm được hướng đi mới cho mình, tạo ra nhiều việc làm nâng cao thu nhập cho người dân vùng nông thôn.

 Thế nhưng, do sự mở rộng và phát triển làng nghề không đi kèm với các biện pháp xử lý chất thải, bảo vệ môi trường đã làm cho môi trường tại các làng nghề bị ô nhiễm nghiêm trọng.  Theo đánh giá của các chuyên gia ở các tỉnh có làng nghề thì hầu hết các làng nghề ở nước ta đều không đảm bảo chất lượng môi trường, trong đó nhiều làng nghề đang ở mức ô nhiễm nghiêm trọng. Hậu quả này do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ yếu là do sử dụng hoá chất trong quá trình sản xuất song lại chưa có các biện pháp xử lý chất thải.  Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề không chỉ gây ra những tác hại trước mắt mà nó còn có tác động tiềm ẩn gây ảnh hưởng lâu dài đến sức khoẻ và đời sống con người.

 Việc bố trí các cơ sở sản xuất công nghiệp không hợp lý, nằm xen kẽ trong các khu dân cư càng làm tăng mức độ ô nhiễm và tác động xấu của các chất thải công nghiệp. Theo số liệu thống kê của Bộ khoa học, công nghệ và môi truờng thì trong số 3 311 cơ sở sản xuất kinh doanh đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thì 82% số cơ sở nằm ở vị trí xen kẽ trong dân cư.

Các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng là những cơ sở:  Đang sử dụng các công nghệ lạc hậu, thiết bị, máy móc cũ kỹ, thậm chí rất lạc hậu nên mức phát thải rất cao.

 Hầu hết chưa hoặc không có biện pháp xử lý và giảm thiểu chất thải.

 Thiếu hoặc không có vốn đầu tư các công trình xử lý chất thải và thay đổi công nghệ.

 Nhận thức không đầy đủ về vấn đề BVMT của lãnh đạo, cán bộ và nhân viên.

 Phân bố theo không gian không hợp lý (nhất là các cơ sở tư nhân).

 Trình độ quản lý còn yếu kém, làm ăn thua lỗ.

Định hướng giải quyết.

 Các dự báo phát triển đều thống nhất nhận định rằng ở Việt Nam sức ép về môi trường, trong đó có từ phía chất thải, sẽ tăng lên một cách nhanh chóng. Việt Nam đang tiến hành đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước. Sản xuất công nghiệp, trong đó chủ yếu là công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp khai thác dự kiến sẽ tăng trưởng mạnh mẽ, trên 10%/năm trong thập niên tới.

 Quá trình độ thị hóa cũng sẽ diễn ra nhanh chóng. Hiện tại dân số đô thị chiếm khoảng 23%. Dự báo đến năm 2010 tỷ lệ này sẽ tăng lên đến 33% và năm 2020 là 45%. Mức tăng trưởng kinh tế ở các đô thị Việt Nam trong nhiều năm qua và trong những năm tới là khá ổn định và cao.

 Năng lực thu gom chất thải rắn hiện nay ở các đô thị và khu công nghiệp mới chỉ đạt 20 - 30% (các thành phố lớn: 40 60%) và dự báo khả năng trong thập niên tới mặc dù cố gắng nhiều cũng không thể đảm bảo thu gom hết cho nên vấn đề chất thải sẽ còn là "bạn đồng hành" bất đắc dĩ trên con đường phát triển kinh tế của Việt Nam mà các nhà khoa học, các nhà lãnh đạo và quản lý cũng như các doanh nghiệp và mỗi người dân phải quan tâm và giành sự chú ý lớn.

 Định hướng giải quyết vấn đề chất thải rắn ở Việt Nam phải dựa vào cả 3 cách tiếp cận sau:  Quản lý chất thải ở cuối công đoạn sản xuất mà trong quản lý môi trường được gọi là cách tiếp cận cuối đường ống. Cách tiếp cận này, theo kinh nghiệm quốc tế, tuy đòi hỏi chi phí lớn nhưng vẫn phải áp dụng đối với các cơ sở sản xuất không có khả năng đổi mới toàn bộ quá trình sản xuất và công nghệ.

 Quản lý chất thải trong suốt quá trình sản xuất mà trong quản lý môi trường được gọi là cách tiếp cận theo đường ống (production- pipe-line approach). Cách tiếp cận này đòi hỏi quản lý chất thải trong suốt quá trình sản xuất, bao gồm cả sự lựa chọn công nghệ sạch, sản phẩm sạch.

 ·Quản lý chất thải nhấn mạnh vào khâu tiêu dùng (consumer - driven approach). Triết lý của cách tiếp cận này là tập trung vào nâng cao nhận thức của người tiêu dùng để họ lựa chọn và đòi hỏi các sản phẩm được sản xuất ra phải đạt tiêu chuẩn môi trường, phải thân môi trường.

Giảm thiểu tác động gây ô nhiễm môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh bằng các hình thức:  Đầu tư công nghệ, thiết bị xử lý chất thải đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường.

 Đầu tư đổi mới công nghệ và các thiết bị theo hướng sản xuất sạch hơn, vừa nâng cao công suất, hiệu suất, chất lượng sản phẩm, vừa giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

 Di chuyển một phần hay toàn bộ cơ sở ra khỏi địa bàn đang hoạt động.

 Đình chỉ một phần hay toàn bộ, tạm thời hay vĩnh viễn hoặc chuyển đổi ngành nghề sản xuất.

 Phục hồi lại môi trường.

Tư tưởng cơ bản trong các biện pháp xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng là sử dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật, công nghệ, kinh tế, xã hội, v.v... bao gồm các giải pháp:  Luật pháp và cơ chế chính sách, trong đó có hoàn thiện các văn bản pháp qui quản lý nhà nước có liên quan tới quản lý chất thải cũng như các công cụ kinh tế như vốn, thuế, đất đai, lao động, công nghệ, v.v...

 Tạo nguồn lực cho các đối tượng phải xử lý.

 Hỗ trợ kỹ thuật.

 Cưỡng chế thực hiện.

 Trong số các vấn đề chất thải ở Việt Nam hiện nay, chất thải của các cơ sở kinh tế gây ô nhiễm nghiêm trọng là một trong số các vấn đề cấp bách phải sớm giải quyết một cách triệt để bởi những tác động xấu và trực tiếp của chúng không chỉ ảnh hưởng tới môi trường mà còn cả tới sức khỏe và đời sống của con người.  Công việc này đòi hỏi nhiều cố gắng nỗ lực của cả hai phía: Các cơ quan có trách nhiệm của Nhà nước và các cơ sở gây ô nhiễm. Các cố gắng này có liên quan tới không chỉ vốn, công nghệ, chính sách, cơ chế mà còn cả tới cách tiếp cận, phương pháp luận giải quyết, nhằm vào mục đích cuối cùng không chỉ là giảm thiểu tác động gây ô nhiễm của chất thải mà còn cả sự bền vững trong phát triển kinh tế, xã hội và môi trường.

CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG

Giám sát chất lượng môi trường đất

Vị trí giám sát

Trong khu vực dự án, nơi có nguy cơ bị ô nhiễm cao Khu lưu trữ chất thải, CTNH Trạm trung chuyển chất thải rắn Trạm xử lý nước thải Khu vực xưởng hoặc gần sản xuất

CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG Giám sát chất thải rắn Tồn trữ tại nguồn theo quy định không? Chuyển giao chất thải cho đơn vị thu gom-vận chuyển-xử lý có theo đúng quy định không?

 Các phương pháp làm sạch sử dụng khác nhau đặc trưng giữa các tính chất của các yếu tố ô nhiễm hoặc các phần tử ô nhiễm và tính chất lý hoá học của đất.  Các tính chất mà phương pháp làm sạch có thể áp dụng được đó là: đặc tính dễ bay hơi của các chất ô nhiễm, khả năng hoà tan trong nước, khả năng hấp phụ và giải hấp cũng như kích thước, mật độ và hình dạng của các phần tử ô nhiễm (hoặc các phần tử chất ô nhiễm), khả năng phân huỷ sinh học hoặc tính không ổn định về mặt hoá học.

tố sau: Khi áp dụng các phương pháp xử lý cần chú ý các yếu  Loại đất: Cấu trúc đoàn lạp đất, đặc tính của các phân tử đất, tỷ lệ các chất mùn trong đất  Dạng và nồng độ của các chất ô nhiễm  Trạng thái vật lý của các chất ô nhiễm

Các phương pháp làm sạch đất phụ thuộc chủ yếu vào dạng và nồng độ của các ô nhiễm ở trong đất. Các chất ô nhiễm chủ yếu là:  Các hydrocacbon béo và hydrocacbon thơm không bay hơi  Các hydrocacbon béo và hydrocacbon thơm bay hơi  Các hydrocacbon thơm đa vòng  Các thuốc trừ sâu và hợp chất của nó  Các xyanua tự do  Các xyanua phức hợp  Các loại đất ô nhiễm kim loại nặng hay hợp chất kim loại nặng hầu hết thường tồn lưu nên khó làm sạch

Trạng thái vật lý của các chất ô nhiễm cũng rất quan trọng nhưng đôi khi không được đánh giá đúng mực như là một yếu tố khi tính đến khả năng làm sạch đất. Các chất ô nhiễm có thể có mặt trong đất thường ở các dạng sau:       Các chất ô nhiễm dạng hạt (với các phần tử có kích thước bằng hoặc lớn hơn các phần tử đất không ô nhiễm) Các màng lỏng xung quanh các phân tử đất Hấp phụ trên bề mặt các phần tử đất Hấp phụ trong phần tử đất (các chất hữu cơ) Tan trong pha nước và các khoảng hổng của các phần tử đất Có mặt trong các pha lỏng hoặc pha rắn và các khoảng hổng của phần tử đất

 Các nguyên tắc chính được áp dụng để làm sạch đất ô nhiễm  Di dời (loại bỏ) chất ô nhiễm bằng việc tách các phần tử. Ví dụ như xử lý bằng cách tách và bằng việc giải hấp  Tách các yếu tố ô nhiễm dạng hạt bằng cách tách pha. Ví dụ như việc phân loại các hydro – xyclon, kỹ thuật tuyển nổi tạo bọt (tạo váng) và kỹ thuật lắng  Tách các yếu tố ô nhiễm bằng cách phá vỡ cấu trúc hoá học, nhiệt học  Tách các yếu tố ô nhiễm bằng việc làm suy thoái sinh học. Ví dụ như các kỹ thuật làm đất trồng cây và các lò phản ứng bùn sinh học  Tách các yếu tố ô nhiễm bằng việc hấp thu các chất sinh học hoặc sự huy động sinh học.

 Phương pháp xử lý các đất đã đào bằng nhiệt  Phương pháp xử lý đất bằng tách chiết, phân cấp cỡ hạt  Phương pháp cải tạo đất bằng điện  Quá trình chiết tách hơi tại chỗ

 Nguyên lý: Là phương pháp làm sạch dựa trên quá trình điện động học xảy ra khi dòng điện một chiều phát ra giữa catôt và anot được đặt ở một vị trí thích hợp trong đất. Sự di chuyển của độ ẩm và nước ngầm trong đất cùng với sự di chuyển của các ion và các phân tử mang điện tích nhỏ được hình thành.

 Khả năng ứng dụng thực tiễn: Phương pháp này có thể áp dụng để tách các chất ô nhiễm ion hoặc các phần tử có tích điện nhỏ ở trong đất. Phương pháp này thích hợp cho việc tách các KLN từ đất. Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy phương pháp này đã được áp dụng thành công để tách các KLN từ các loại đất sét. Tuy nhiên thực nghiệm chỉ dừng lại ở mức này và việc tính toán cho quá trình xử lý là rất khó.