Bài giảng chứng khoán và thị trường chứng khoán

Download Report

Transcript Bài giảng chứng khoán và thị trường chứng khoán

.
BÀI GiẢNG
CHỨNG KHOÁN VÀ
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
GiẢNG VIÊN: TH.SỸ BÙI HUY TÙNG - ĐHNH.TPHCM
 NỘI DUNG MÔN HỌC:
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CHỨNG
KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
CHƯƠNG II. CHỨNG KHOÁN
CHƯƠNG III. SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN
CHƯƠNG IV. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
CHƯƠNG V. GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
 Tài liệu tham khảo:
 Giáo trình thị trường chứng khoán
 Câu hỏi ôn tập thị trường chứng khoán
 Luật doanh nghiệp 2005
 Luật chứng khoán 2006
.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CHỨNG KHOÁN
VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CHỨNG
KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
I. GIỚI THIỆU VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI
CHÍNH
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
I. GIỚI THIỆU VỀ TT TÀI CHÍNH
1. Khái niệm thị trường tài chính
2. Bản chất của thị trường tài chính
3. Chức năng của thị trường tài chính
4.Cấu trúc (phân loại) thị trường tài chính
5. Các công cụ của thị trường tài chính
6. Các trung gian tài chính
1. Khái niệm thị trường tài chính
 Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt
động cung, cầu vốn cũng như các giấy tờ có
giá. Hay nói cách khác:
 Thị trường tài chính là nơi diễn ra sự luân
chuyển vốn từ những người có vốn nhàn rỗi
tới những người thiếu vốn.
2. Bản chất của thị trường tài chính
 Các chủ thể luôn tồn tại 2 hiện tượng khách quan:
các nguồn tiết kiệm và nhu cầu về vốn.
 Người có cơ hội đầu tư lại thiếu vốn, người có vốn
nhàn rỗi lại không có cơ hội đầu tư → hình thành
một cơ chế chuyển đổi từ tiết kiệm sang đầu tư,
được thực hiện trên TTTC.
 Người thiếu vốn huy động bằng PH các chứng
khoán (CCTC hay TSTC)
 Người dư vốn, thay vì đầu tư vào máy móc, thiết
bị, sẽ đầu tư vào các CCTC (TSTC) được PH bởi
người cần vốn.
 TTTC là nơi mua bán, trao đổi các chứng khoán.
3. Chức năng của thị trường tài chính
 Dẫn vốn từ những nơi thừa vốn sang
những nơi thiếu vốn
 Hình thành giá của các tài sản tài chính
 Tạo tính thanh khoản cho tài sản tài chính
 Giảm thiểu chi phí tìm kiếm và chi phí
thông tin
 Ổn định và điều hòa lưu thông tiền tệ.
 Dẫn vốn từ những nơi thừa vốn
sang những nơi thiếu vốn
 Là chức năng kinh tế chủ yếu của TTTC
 Thông qua hoạt động của các chủ thể, các
nguồn tài chính luân chuyển để cung và cầu
về vốn gặp nhau → làm tăng quá trình chuyển
các nguồn tiết kiệm thành đầu tư.
 Dẫn vốn từ những nơi thừa vốn sang
những nơi thiếu vốn(tt)
Tài chính gián tiếp
Các tr/gian
tài chính
(vốn)
(vốn)
(vốn)
(vốn)
(vốn)
 Người cho vay
 Hộ gia đình
 DN
 CP (vốn)
(vốn)
Thị trường
Tài chính
(vốn)
Tài chính trực tiếp
 Người vay vốn
 Hộ gia đình
 DN
 CP
 Dẫn vốn từ những nơi thừa vốn
sang những nơi thiếu vốn(tt)
 Người tiết kiệm – cho vay:
Chủ yếu là cá nhân, hộ gia đình, tuy nhiên, các
DN, CP và người nước ngoài khi có tiền dư thừa
đem cho vay.
 Người đi vay:
Chủ yếu là DN và CP, song cá nhân, hộ gia
đình và người nước ngoài cũng đi vay.
 Dẫn vốn từ những nơi thừa vốn
sang những nơi thiếu vốn(tt)
Các dòng vốn chảy từ người cho vay
sang người đi vay qua hai kênh:
 Ở kênh gián tiếp: các chủ thể thừa vốn
cung ứng vốn gián tiếp cho người thiếu
vốn thông qua các TGTC (các NH, các
TCTD)
 Ở kênh trực tiếp: các chủ thể dư vốn trực
tiếp chuyển vốn cho các chủ thể thiếu vốn
bằng cách mua các TSTC trực tiếp do các
chủ thể thiếu vốn PH thông qua các TTTC.
Hình thành giá của các tài sản tài chính
 Sự tác động qua lại giữa người mua và người
bán hình thành giá TSTC và lợi tức của TSTC
được xác định.
 Mức lợi tức mà các NĐT yêu cầu là yếu tố thúc
đẩy DN gọi vốn.
 Giá cả của TSTC là tín hiệu cho biết vốn được
phân bổ như thế nào.
Tạo tính thanh khoản cho TS tài chính
 TTTC tạo môi trường để NĐT có thể bán các
TSTC.
 Nếu thiếu tính thanh khoản, buộc NĐT phải
nắm giữa công cụ nợ tới khi đáo hạn, hoặc
nắm giữ công cụ vốn tới khi CT bị phá sản hay
giải thể.
 Các TSTC đều có tính thanh khoản nhưng mức
độ là không giống nhau.
 Giảm thiểu c/phí tìm kiếm, c/phí thông tin
 Để có giao dịch, người mua và người bán
phải tìm được nhau, phải tốn tiền và thời
gian cho quảng cáo và tìm đối tác – là
những chi phí tìm kiếm.
 Chi phí thông tin gắn liền với việc nhận
định các giá trị đầu tư, tức là khối lượng và
tính chắc chắn của dòng tiền dự kiến thu
được.
 Khi có TTTC sẽ tập trung được khối lượng
và giá trị lớn, thông tin đầy đủ, nhanh
chóng cho phép giảm thiểu những chi phí.
 Ổn định và điều hòa lưu thông tiền tệ
 Thông qua mua bán TP, TPKB,… của NHTW
trên TTTC, CP tạo ra nguồn thu bù đắp thiếu
hụt và kiểm soát LP.
 NHTW mua bán ngoại tệ trên TTNH để điều
chỉnh lượng cung cầu ngoại tệ giúp CP ổn định
TGHĐ.
4. Cấu trúc (phân loại) TTTC
 Căn cứ vào thời gian luân chuyển vốn
◙ Thị trường tiền tệ
◙ Thị trường vốn
 Căn cứ vào cách thức huy động vốn
◙ Thị trường nợ
◙ Thị trường vốn cổ phần
 Các vào tính chất của việc PH các CCTC
◙ Thị trường sơ cấp
◙ Thị trường thứ cấp
 Căn cứ vào t/gian luân chuyển vốn
◙ Thị trường tiền tệ
◙ Thị trường vốn
◙ Thị trường tiền tệ
 Khái niệm thị trường tiền tệ
 Đặc trưng của thị trường tiền tệ
 Các loại thị trường tiền tệ
 Khái niệm thị trường tiền tệ
 TTTT là thị trường mua bán, trao đổi các CCTC
(TSTC) ngắn hạn, thường < 1 năm.
 Thông qua TTTT, các nguồn vốn nhàn rỗi được
dẫn từ nơi thừa sang nơi thiếu.
 Là nơi để NHTW thực thi nghiệp vụ thị trường
mở nhằm kiểm soát tiền dự trữ của các NHTM
và điều tiết tiền cung ứng.
 Đặc trưng của thị trường tiền tệ
 Các công cụ của TTTT có tính thanh khoản
cao, độ rủi ro thấp, khả năng sinh lợi thấp và
tương đối ổn định.
 Hoạt động của TTTT chủ yếu diễn ra trên thị
trường tín dụng (TTTD), do đó giá cả hình
thành trên thị trường này được biểu hiện
thông qua LSTDNH.
 Các loại thị trường tiền tệ
 TTTD: các HĐTD của NHTM huy động và cho vay
ngắn hạn.
 Thị trường liên NH: giải quyết nhu cầu vốn tạm
thời giữa các NH với nhau trước khi NHTM vay
chiết khấu tại NHTW.
 TTCK ngắn hạn: giao dịch mua bán, chuyển
nhượng và trao đổi các GTCG ngắn hạn như TPKB,
KPNH, CCTG tiết kiệm,…
 TTNH: giao dịch, mua bán, chuyển nhượng, vay và
cho vay bằng ngoại tệ, sự tác động qua lại giữa
cung-cầu trên TTNH hình thành và ảnh hưởng đến
TGHĐ – một biến số quan trọng của nền KT.
◙ Thị trường vốn
 Khái niệm thị trường vốn
 Đặc trưng của thị trường vốn
 Các loại thị trường vốn
 Khái niệm thị trường vốn
 Là thị trường mua bán, trao đổi các CCTC
trung và dài hạn, thường >1 năm.
 Đặc trưng của thị trường vốn
 CCTC trên thị trường vốn có tính thanh khoản
kém.
 Khả năng rủi ro cao, khả năng sinh lợi cao.
 Vai trò chủ yếu của TTV là cung cấp tài chính
cho các khoản đầu tư dài hạn.
 Các loại thị trường vốn
 Thị trường chứng khoán
 Thị trường vay nợ trung và dài hạn
 Thị trường tín dụng thuê mua (cho thuê tài
chính).
 Thị trường cho vay đầu tư BĐS
 ….
Căn cứ vào cách thức huy động vốn
◙ Thị trường nợ
◙ Thị trường vốn cổ phần
◙ Thị trường nợ
 Là thị trường mua bán các công cụ nợ như TP,
CCTG, TPKB, TPCP, các khoản cho vay,…
Trong đó, người mua (đầu tư) trở thành chủ
nợ, người PH trở thành con nợ.
 Đặc trưng của các công cụ nợ:
 Có kỳ hạn nhất định
 Có số lượng
 Có lãi suất
 Thị trường nợ phụ thuộc rất lớn vào biến động
LS.
◙ Thị trường vốn cổ phần
 Là thị trường mua bán các công cụ góp vốn như
cổ phiếu của CTCP hay CCĐT của quỹ đầu tư.
 Người mua (đầu tư) trở thành người góp vốn,
người bán trở thành CTPH.
 Đặc trưng: các công cụ không có kỳ hạn, chỉ có
thời điểm PH, không có ngày đáo hạn.
 Người mua thu hồi vốn bằng cách bán trên thị
trường hoặc khi CTPH giải thể hoặc phá sản.
 TTVCP chủ yếu phụ thuộc vào HĐKD của CTPH.
◙ Phân biệt thị trường vốn cổ phần
và thị trường nợ
 T/trường vốn cổ phần  Thị trường nợ
Người mua là người góp
vốn, họ trở thành thành
viên (chủ sở hữu) của CTPH
Không có thời hạn
Không ghi lãi suất
Khi CTPH kinh doanh thua
lỗ, thì không phải trả cổ tức
Được quyền tham gia biểu
quyết
Khả năng sinh lợi cao, khả
năng rủi ro cao
Khi CTPH bị phá sản thì
không được ưu tiên
Người mua là người cho
CTPH vay nợ, họ trở thành
chủ nợ
Có thời hạn nhất định
Có ghi lãi suất
Khi CPPT kinh doanh thua
lỗ thì vẫn phải trả tiền lãi
Không được tham gia biểu
quyết
Khả năng sinh lợi thấp,
khả năng rủi ro thấp
Khi CTPH bị phá sản thì
được ưu tiên
Các vào t/chất của việc PH các CCTC
◙ Thị trường sơ cấp
◙ Thị trường thứ cấp
◙ Thị trường sơ cấp
 Là thị trường cấp một, trong đó các CCTC
được PH lần đầu tiên và được bán cho những
người đầu tiên mua chúng.
 Việc PHCK lần đầu được tiến hành theo
phương thức đấu giá với sự trợ giúp của CTCK
làm nhiệm vụ BLPH.
◙ Thị trường thứ cấp (TTT/C)
 Là thị trường cấp hai, giao dịch các CCTC
sau khi được PH trên TTSC.
 TTT/C không làm thay đổi nguồn vốn của
TCPH mà chỉ chuyển vốn từ chủ thể này
sang chủ thể khác.
 Hoạt động của TTT/C diễn ra trong phạm
vi rộng hơn với tổng mức lưu chuyển vốn
lớn hơn rất nhiều so với TTSC.
 TTT/C làm cho các CCTC có tính lỏng cao
hơn, tạo thuận lợi cho PH trên TTSC, tạo
động lực phát triển TTSC.
5. Các công cụ của TTTC
 Các công cụ của TT tiền tệ
 Các công cụ trên TT vốn
 Các công cụ của TT tiền tệ
◙
◙
◙
◙
Tín phiếu kho bạc
Thương phiếu
Chứng chỉ tiền gửi và tiết kiệm
Kỳ phiếu ngân hàng
◙ Tín phiếu kho bạc
 Là công cụ vay nợ ngắn hạn trong năm
tài khóa của CP do KBNN PH, thường
định kỳ 3, 6, 9 tháng, LS thấp, nhưng an
toàn và thanh khoản cao nên được ưa
chuộng.
 Là công cụ nắm giữ chủ yếu của NHTM,
để thu lợi tức và quan trọng hơn, dùng
nó như tiền dự trữ cấp hai.
 NHTW cũng sử dụng công cụ này để
thực hiện nghiệp vụ thị trường mở
nhằm điều chỉnh lượng tiền cung ứng ra
lưu thông và kiểm soát TTTD.
◙ Thương phiếu
Thương phiếu là một loại giấy nhận nợ
đặc biệt mà người giữ nó có quyền đòi tiền
khi đến hạn, gồm:
 Hối phiếu: là phiếu ghi nợ do người bán ký
phát cho người mua, yêu cầu phải trả tiền khi
đến hạn cho người bán hoặc bất cứ người nào
xuất trình HP (người thụ hưởng).
 Lệnh phiếu: là giấy nhận nợ do người mua ký
phát trao cho người bán, người mua cam kết
trả tiền khi đến hạn cho người thụ hưởng.
◙ Chứng chỉ tiền gửi và tiết kiệm
 Là giấy chứng nhận về việc gửi tiền, là một
công cụ vay nợ của NH.
 Người nắm giữ không được rút tiền trước khi
đến hạn mà chỉ có thể bán lại trên TTT/C.
 Là công cụ quan trọng trong việc tạo nguồn
vốn và tính thanh khoản cho NH.
◙ Kỳ phiếu ngân hàng
 Các công cụ trên TT vốn
◙
◙
◙
◙
◙
Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư
Trái phiếu
Các khoản tín dụng thế chấp
Các khoản tín dụng trung-dài hạn
Các công cụ phái sinh
◙ Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư
 CP là giấy chứng nhận quyền sở hữu và lợi ích
hợp pháp đối với thu nhập và TS của CTCP.
 Cổ phiếu gồm nhiều loại: CPPT, CPƯĐ cổ tức,
CPƯĐ biểu quyết,…
 CCQ là một loại CK do CTQLQ đại diện cho một
QĐTCK PH, xác nhận quyền hưởng lợi của
NĐT.
 CP và CCQ có bản chất giống nhau.
 Sự phân biệt giữa CP và CCQ là sự khác biệt
về việc sử dụng vốn sau khi phát hành.
◙ Trái phiếu
 Là giấy chứng nhận nợ vay vốn của CTPH đối
với chủ thể cho vay.
 Hàng kỳ CTPH phải trả cho người nắm giữ một
khoản tiền (lợi tức) và khi đáo hạn phải hoàn
trả khoản vốn ban đầu (MG).
 Có nhiều loại TP: TPCT, TPCP, TP đô thị, TP có
thể chuyển đổi,…
◙ Các khoản tín dụng thế chấp
 Là các khoản cho vay để mua nhà ở, đất đai,
BĐS,… và dùng chính TS này làm thế chấp.
◙ Các khoản tín dụng trung-dài hạn
 Là các khoản cho vay trung, dài hạn của
NHTM hoặc các CTTC cho người tiêu dùng
hoặc các DN vay.
 Chúng không được giao dịch trên TTT/C nên
tính thanh khoản rất thấp.
◙ Các công cụ phái sinh
 Chứng khoán phái sinh là chứng khoán được
hình thành và tồn tại phụ thuộc vào một loại
chứng khoán khác.
 Các chứng khoán phái sinh như trái phiếu có
thể chuyển đổi, quyền tiên mãi (quyền ưu tiên
mua trước),…
6. Các trung gian tài chính
 Khái niệm trung gian tài chính
 Các loại hình trung gian tài chính
 Vai trò của trung gian tài chính
 Khái niệm trung gian tài chính
 TGTC là những tổ chức làm cầu nối giữa
những chủ thể cầu vốn và những chủ thể cung
vốn trên TTTC
 Các TGTC PH các CCTC để thu hút vốn.
 Mức chênh lệch mà TGTC nhận được giữa LS
cho vay với LS huy động vốn chính là chi phí
trung gian hay hoa hồng trung gian.
 Khi những người có vốn ký thác vốn vào
TGTC, gọi là ĐTGT; còn khi TGTC đầu tư số
vốn này, gọi là ĐTTT.
 Các loại hình trung gian tài chính
◙ Các tổ chức nhận tiền gửi
◙ Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng
◙ Các trung gian đầu tư
◙ Các tổ chức nhận tiền gửi (TCTD)
 Đây là các TGTC lớn nhất trên TTTC xét theo
phạm vi hoạt động và khả năng về vốn.
 Huy động vốn bằng cách mở TK séc và TK tiết
kiệm cho KH, và sử dụng để cho vay theo
nhiều hình thức hoặc ĐTCK.
 Thu nhập: từ các khoản cho vay, từ ĐTCK, từ
các khoản phí.
 Các tổ chức này gồm: Các NHTM, các hiệp hội
tiết kiệm và cho vay, các NH tiết kiệm và các
hiệp hội tín dụng.
◙ Các t/chức tiết kiệm theo hợp đồng
 Là các TGTC huy động vốn dựa trên cơ sở hợp
đồng theo định kỳ.
 Chúng có thể dự đoán tương đối chính xác các
khoản tiền sẽ thanh toán nên không phải lo
lắng về việc thiếu vốn.
 Chúng có thể đầu tư vào các loại CK dài hạn
như TPCP, CP, các khoản cho vay cầm cố…
 Chúng gồm: CTBH, quỹ hưu trí.
 Công ty bảo hiểm (CTBH)
 Là những TGTC thực hiện thanh toán khi có rủi ro
BH xảy ra, với khoản đóng góp trước của KH.
 CTBH huy động vốn từ PBH của KH và sử dụng
phần lớn số tiền đó để đầu tư.
 CTBH cũng có thể đầu tư vào CP song không
nhiều do rủi ro cao.
 Thu nhập của CTBH là phần chênh lệch giữa
khoản phí và các khoản chi trả, các khoản lợi tức
từ đầu tư.
 Quỹ hưu trí
 Thiết lập để thanh toán cho người lao động khi về hưu.
 Chủ thể thành lập: các DNTN; các CQNNTW hoặc ĐP; các
nghiệp đoàn; các cá nhân có nhu cầu.
 Đặc điểm quỹ: TS rất kém tính thanh khoản - là hợp đồng
tiền hưu trí.
 TS này không được đem sử dụng, dù chỉ là để thế chấp
cho một khoản vay, cho đến khi về hưu.
 Lợi thế của quỹ: đóng góp của ông chủ, một phần đóng
góp của người lao động, thu nhập từ TS của quỹ, và được
đóng thuế chậm.
 Về thực chất, đây là một hình thức trả công của ông chủ
mà người làm công không bị đánh thuế cho đến khi rút
số tiền này.
 Nó khuyến khích người làm công ở lại với DN.
◙ Các trung gian đầu tư
 Công ty tài chính (CTTC)
 Quỹ tương hỗ
 Quỹ tương hỗ TTTT
 Công ty tài chính (CTTC)
 CTTC huy động vốn bằng cách bán các thương
phiếu hoặc PH CP, TP, và cho người tiêu dùng
vay.
 Một số CTTC được một CT mẹ thành lập để
bán TS của CT mình.
 CTTC không được huy động tiền gửi không kỳ
hạn và không được thực hiện dịch vụ thanh
toán.
 Quỹ tương hỗ
 Huy động vốn bằng cách bán CCQ cho các cá
nhân và đầu tư vào danh mục CP và TP đã
được đa dạng hóa.
 Các quỹ này được quản lý bởi một CTQLQ.
 Một CTQLQ có thể quản lý nhiều quỹ để đa
dạng hóa đầu tư do mỗi quỹ thường chỉ đầu
tư một số loại CK.
 Quỹ tương hỗ TTTT
 Nó mang các đặc trưng của quỹ tương hỗ
nhưng được phép mở TK tiền gửi.
 Được phép bán CP để huy động vốn và sử
dụng chúng để mua các công cụ an toàn và có
tính thanh khoản cao trên TTTT.
 LS của các TS này được thanh toán định kỳ
cho CĐ.
 Vai trò của các trung gian tài chính
◙ Chuyển đổi thời gian đáo hạn của các công
cụ tài chính
◙ Giảm thiểu rủi ro bằng cách đa dạng hóa
đầu tư
◙ Giảm thiểu chi phí hợp đồng và chi phí xử
lý thông tin
◙ Cung cấp một cơ chế thanh toán
◙ Chuyển đổi thời gian đáo hạn của
các công cụ tài chính
 Người gửi tiền và người đi vay đều có thể lựa
chọn được thời gian thích hợp.
 Nhờ các TGTC mà cả NĐT và người đi vay đều
có thể lựa chọn những thời hạn thích hợp với
mục đích của mình.
◙ Giảm thiểu rủi ro bằng cách đa
dạng hóa đầu tư
 “Trứng không bỏ vào một giỏ”.
 Thông qua các công ty đầu tư.
 Loại hình TGTC càng phong phú, các SP tài
chính do chúng tạo ra càng đa dạng.
 CTĐT có thể đầu tư nhiều loại CK, vào nhiều
loại hình đầu tư nhằm đa dạng hóa và giảm
rủi ro.
 Đây không chỉ là ưu thế của các TGTC và còn
là lợi ích KT quan trọng của các TTTC.
◙ Giảm thiểu chi phí hợp đồng và
chi phí xử lý thông tin
 NĐT phải có những kỹ năng đánh giá khoản đầu
tư, phân tích khả năng lợi nhuận, mức độ rủi ro
của các TSTC cũng như của toàn bộ khoản mục
đầu tư.
 NĐT cá nhân thường hạn chế những kỹ năng này.
 Họ thường phải thuê người viết hợp đồng, làm
phát sinh chi phí.
 Để xác nhận mức độ tin cậy và xử lý những thông
tin thu thập được về TS và về TCPH, NĐT phải bỏ
ra thời gian và chi phí - là người xử lý thông tin.
 Các TGTC có thể giảm thiểu các chi phí do có ưu
thế về tínhtập trung, chuyên môn hóa, quy mô lớn
◙ Cung cấp một cơ chế thanh toán
 Thông qua việc thanh toán không dùng tiền
mặt tại các TGTC.
 Ngày nay, các giao dịch thường không dùng
tiền mặt, mà sử dụng séc, thẻ tín dụng hoặc
chuyển tiền điện tử, và một số TGTC cung cấp
những phương thức thanh toán này.
 Thanh toán không dùng tiền mặt trở thành
một chức năng quan trọng của TGTC.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1. Lịch sử hình thành và phát triển TTCK
2. Bản chất và chức năng của TTCK
3. Các chủ thể tham gia TTCK
4. Các nguyên tắc hoạt động của TTCK
5. Cấu trúc và phân loại TTCK
6. Cơ chế điều hành và giám sát TTCK
7. Sự hình thành và phát triển TTCK ở VN
1. L/sử hình thành và phát triển TTCK
 TTCK ban đầu phát triển tự phát vào giữa TK XV
tại những thành phố trung tâm buôn bán ở
phương Tây, từ những nhóm nhỏ trở thành khu
chợ riêng
 Cuối TK XV, khu chợ trở thành “thị trường” với
những quy ước và hình thành những quy tắc bắt
buộc chung cho tất cả thành viên tham gia
 Năm 1453 hình thành phiên chợ đầu tiên tại TP
Bruges, Bỉ với từ tiếng Pháp: “Bourse” có nghĩa là
“mậu dịch thị trường” hay “Sở giao dịch”
 Năm 1547 chuyển sang Auvers, Bỉ
 Giữa TK XVI thành lập mậu dịch thị trường
London, kế tiếp tại Pháp, Đức, Bắc Âu...
1. L/sử hình thành, phát triển TTCK(tt)
 Phát triển mạnh cả về lượng lẫn chất nên phân thành
nhiều thị trường: TT giao dịch HH, TT hối đoái, TT giao
dịch các hợp đồng tương lai và TTCK
 Các giao dịch ban đầu diễn ra ngoài trời với ký hiệu
giao dịch bằng tay
 Năm 1921, tại Mỹ giao dịch ngoài trời chuyển vào nhà,
hình thành SGDCK
 Các giao dịch thủ công kết hợp với máy vi tính và
chuyển dần sang hệ thống giao dịch điện tử
 Lịch sử TTCK trải qua
 1875-1913: TTCK phát triển mạnh
 29/10/1929 (ngày thứ Năm đen tối): TTCK khủng
hoảng
 19/10/1987 (ngày thứ Hai đen tối): TTCK khủng
hoảng
 Cho đến nay có khoảng 160 SGDCK.
2. Bản chất và chức năng của TTCK
 Bản chất của TTCK
 Chức năng của TTCK
 Bản chất của TTCK
 TTCK là nơi diễn ra các giao dịch mua bán,
trao đổi các loại chứng khoán.
 TTCK là nơi tập trung và phân phối các nguồn
vốn tiết kiệm.
 TTCK là định chế tài chính trực tiếp.
 Chứng khoán được hiểu là các loại giấy tờ có
giá hay bút toán ghi sổ, nó cho phép chủ sở
hữu có quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản
của tổ chức phát hành hoặc quyền sở hữu.
 Chức năng của TTCK
◙
◙
◙
◙
◙
Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
Tạo tính thanh khoản cho các CK
Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
Tấm gương phản chiếu, đánh giá hoạt động
của nền kinh tế
◙ Huy động vốn đ.tư cho nền k.tế
 Các CTPH phát hành chứng khoán để huy
động vốn
 Nhà đầu tư mua chứng khoán
◙ C.cấp m.trường đ.tư cho công chúng
 Các CK rất phong phú, khác nhau về tính chất,
thời hạn, mức độ rủi ro.
 Công chúng có thể lựa chọn đầu tư phù hợp.
◙ Tạo tính thanh khoản cho các CK
 Nhà đầu tư có thể chuyển đổi các CK thành
tiền mặt hoặc các loại CK khác.
 Nếu không có TTCK thì NĐT phải nắm giữ CK
đó tới khi đáo hạn hay TCPH bị giải thể hay
phá sản.
◙Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
 Hoạt động của TTCK phụ thuộc vào nhiều yếu
tố nhưng quan trọng nhất là hoạt động của
doanh nghiệp.
 Doanh nghiệp phát triển mạnh thì giá chứng
khoán tăng và ngược lại.
 Tấm gương phản chiếu, đánh giá
hoạt động của nền kinh tế







TTCK là phong vũ biểu của nền kinh tế.
Giúp CP thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô.
Giúp DN định hướng SXKD.
Giúp các NĐT định hướng đầu tư.
Giá CK tăng: đầu tư mở rộng, kinh tế tăng trưởng.
Giá CK giảm: dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế.
CP có thể mua, bán TP bù đắp thâm hụt NSNN và
kiểm soát lạm phát, định hướng phát triển kinh tế
cân đối.
3. Các chủ thể tham gia trên TTCK
 Chủ thể phát hành (CTPH)
 Nhà đầu tư
 Các tổ chức liên quan đến TTCK
 Chủ thể phát hành (CTPH)
◙ Nhà nước: PH các công cụ nợ
◙ Chính quyền trung ương
◙ Chính quyền địa phương
◙ Doanh nghiệp:
◙
◙
◙
◙
Công ty cổ phần: PH CP và TP
Công ty TNHH: PH TP
Quỹ đầu tư: PH CCQ và TP
CTTC: PH TP…
 Nhà đầu tư
◙
◙
◙
◙
◙
◙
Nhà đầu
Nhà đầu
Nhà đầu
Nhà đầu
Nhà đầu
Nhà đầu
tư cá nhân
tư tổ chức
tư chuyên nghiệp
tư không chuyên nghiệp
tư trong nước
tư nước ngoài
 Các tổ chức liên quan đến TTCK
◙
◙
◙
◙
◙
◙
◙
◙
◙
Cơ quan quản lý nhà nước về TTCK
Sở giao dịch chứng khoán
Công ty chứng khoán
Ngân hàng thương mại
Trung tâm đăng ký, lưu ký và thanh toán
bù trừ CK
Hiệp hội các nhà kinh doanh CK
Công ty dịch vụ máy tính CK
Các tổ chức hỗ trợ TTCK
Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm.
4. Các nguyên tắc hoạt động của TTCK
 Nguyên tắc công khai
 Nguyên tắc trung gian
 Nguyên tắc đấu giá
 Nguyên tắc công khai
 Chứng khoán là một loại hàng hóa vô hình,
mang tính trìu tượng cao.
 Nếu chỉ xem xét bề ngoài (chứng chỉ hoặc bút
toán ghi số) thì không thể điều hành được đầy
đủ.
 Phải công khai thông tin đầy đủ, chính xác,
kịp thời, dễ tiếp cận nhằm bảo vệ nhà đầu tư.
 Khi công khai nhà đầu tư phải chịu trách
nhiệm về các quyết định đầu tư.
 Nguyên tắc trung gian
 Do chứng khoán là một loại hàng hóa đặc
biệt, một loại hàng hóa cao cấp, mang tính
chuyên ngành cao.
 Để tạo ra sự minh bạch, công bằng và bảo vệ
quyền lợi của các bên, các giao dịch được thực
hiện thông qua các CTCK.
 Nguyên tắc đấu giá
◙ Căn cứ vào hình thức đấu giá
 Đấu giá trực tiếp: tại quầy giao dịch
 Đấu giá gián tiếp: qua điện thoại và mạng vi tính
 Đấu giá tự động: qua hệ thống mạng vi tính nối
giữa máy chủ của sở giao dịch CK với hệ thống
máy của các cty CK
◙ Căn cứ vào phương thức đấu giá
 Đấu giá định kỳ
 Đấu giá liên tục
Khi thực hiện nguyên tắc đấu giá phải tuân
thủ theo các thứ tự ưu tiên về giá, về thời
gian, về khách hàng, về qui mô lệnh.
5. Cấu trúc và phân loại TTCK
 Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn
vốn
 Căn cứ vào phương thức hoạt động
 Căn cứ vào hàng hóa
Căn cứ vào sự luân chuyển các ng.vốn
◙ Thị trường chứng khoán sơ cấp
◙ Thị trường chứng khoán thứ cấp
◙ Thị trường chứng khoán sơ cấp
 Khái niệm: Mua, bán các CK mới PH. Vốn từ NĐT
chuyển sang CTPH.
 Vai trò:
 CK hóa nguồn vốn cần huy động. Vốn được huy động
qua việc PHCK
 Thực hiện quá trình chu chuyển tài chính, trực tiếp
đưa các khoản tiền nhàn rỗi vào đầu tư
 Đặc điểm:
 TTSC là nơi duy nhất mà các CK đem lại vốn cho CTPH
 Những CTPH trên TTSC bao gồm: kho bạc, NHTW, cty
phát hành, cty bảo lãnh phát hành
 Giá CK trên TTSC do TCPH quyết định, được in trên CK.
◙ Thị trường chứng khoán thứ cấp
 Khái niệm: là nơi giao dịch các CK đã được
phát hành trên TTSC, bảo đảm tính thanh
khoản cho các CK đã được phát hành.
 Đặc điểm:
 Các khoản tiền thu được từ việc bán CK thuộc về
các NĐT, không thuộc về CTPH.
 TTT/C gắn bó chặt chẽ với TTSC.
 Giao dịch phản ảnh nguyên tắc cạnh tranh tự do,
giá CK do cung cầu quyết định.
 Hoạt động liên tục, NĐT có thể mua, bán CK nhiều
lần trên TTT/C.
◙ Thị trường chứng khoán thứ cấp(tt)
Đối với TT thứ cấp, cấu trúc TT được hình
thành dựa trên cơ sở đấu giá và đấu lệnh:
 Đấu giá: Giá được xác định thông qua cạnh tranh
giữa các nhà tạo thị trường theo nguyên tắc ưu
tiên.
 Đấu lệnh: Lệnh của các NĐT được ghép với nhau
không có sự tham gia của các nhà tạo thị trường.
Giá được xác định thông qua cạnh tranh giữa các
NĐT. Thực hiện theo phương thức ghép lệnh định
kỳ hoặc ghép lệnh liên tục và theo nguyên tắc ưu
tiên.
Căn cứ vào phương thức hoạt động
◙ Thị trường chứng khoán tập trung (SGDCK)
◙ Thị trường chứng khoán phi tập trung (OTC)
◙ Thị trường CK tập trung (SGDCK)
 Các giao dịch được tập trung tại 1 địa điểm,
các lệnh được chuyển tới sàn giao dịch và
tham gia vào quá trình khớp lệnh, hình thành
giá giao dịch
◙ Thị trường CK phi tập trung (OTC)
 Các giao dịch được tiến hành qua mạng lưới
các CTCK và được nối với nhau bằng mạng
điện tử, giá hình thành theo phương thức
thỏa thuận.
◙ Hình thức sở hữu SGDCK
 Tổ chức do các thành viên (CTCK) sở hữu,
nhưng trong HĐQT vẫn có một số thành viên
do chính phủ đề cử.
 CTCP do các công ty thành viên, các ngân
hàng và các tổ chức không phải thành viên sở
hữu.
 Tổ chức do chính phủ sở hữu.
 Căn cứ vào hàng hóa
◙ TT cổ phiếu
 Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi
◙ TT trái phiếu
 Trái phiếu cty, trái phiếu đô thị, trái phiếu
chính phủ
◙ TT các công cụ CK phái sinh
 Quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng
quyền chọn…
7. Sự hình thành và P/T TTCK ở VN
 Sự ra đời UBCKNN
 Sở giao dịch chứng khoán
 Sự phát triển
 Sự ra đời UBCKNN
 Xây dựng và phát triển TTCK là mục tiêu đã được
Đảng và Nhà nước định hướng từ những năm đầu
thập kỷ 90 (thế kỷ 20)
 Ngày 6/11/1993, thành lập Ban Nghiên cứu xây
dựng và phát triển thị trường vốn thuộc NHNN
 Tháng 9/1994, CP quyết định thành lập Ban soạn
thảo Pháp lệnh về CK và TTCK
 UBCKNN được thành lập ngày 28/11/1996, là cơ
quan thuộc Chính phủ
 Ngày 19 tháng 02 năm 2004, chuyển UBCKNN vào
Bộ Tài chính
 Luật CK có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/
2007.
 Sở giao dịch chứng khoán
 Sở Giao dịch CK TP.HCM khai trương hoạt
động từ ngày 20/7/2000.
 Sở Giao dịch CK Hà Nội được thành lập ngày
20/1/2005.
 Sự phát triển
Về chỉ số VN-Index
Ngày càng có nhiều chứng khoán niêm yết
Về tổng giá trị chứng khoán niêm yết
Bước đầu tạo kênh huy động vốn dài hạn
cho nền kinh tế thị trường phát triển
◙ Bước đầu xây dựng hệ thống văn bản pháp
quy
◙ Đông đảo các tổ chức, công chúng trong và
ngoài nước ngày càng quan tâm đến TTCK.
◙
◙
◙
◙
 Sự phát triển(tt)
◙ Các chủ thể tham gia TTCK phát triển mạnh:
 TT GDCK TP.HCM đã trở thành Sở GDCK TP. HCM. Trước
mắt, Sở GDCK TP.HCM hoạt động theo hình thức CTTNHH
1TV với VĐL 1.000 tỷ đồng thuộc sở hữu nhà nước. Trong
tương lai, SGDCK TP.HCM có thể sẽ được chuyển đổi
thành hình thức CTCP
 Nhiều CTCK ra đời
 CT kiểm toán độc lập, QĐT, CTQLQĐT, NHLK cũng được
th.lập ngày càng nhiều hơn
 Các NĐT cũng tăng trưởng mạnh với kiến thức ngày càng
được nâng cao do được đào tạo dần thông qua các lớp
đào tạo ngắn hạn
 Năm 2003, HHKDCK Việt Nam chính thức hoạt động cũng
đã đóng góp phần lớn cho sự phát triển TTCK VN.
◙ Các chủ thể tham gia TTCK phát
triển mạnh(tt)
 Lĩnh vực thông tin liên quan đến CK và TTCK phát
triển mạnh mẽ. Hầu hết các loại hình báo chí đều
đăng tải thông tin CK và TTCK ngày càng nhiều.
 Đông đảo các nhà nghiên cứu, các chuyên gia
kinh tế, tài chính, NH, CK tham gia tuyên truyền
phổ biến cơ sở lý luận, kinh nghiệm thực tiễn
trong và ngoài nước có liên quan đến lãnh vực CK
và TTCK.
 Đồng thời các cơ sở đào tạo cũng mở các lớp đào
tạo ngắn hạn, dài hạn về CK và TTCK.
.
CHƯƠNG II
CHỨNG KHOÁN
CHƯƠNG II. CHỨNG KHOÁN
1. Công ty cổ phần và CTTNHH
2. Chứng khoán
3. Cổ phiếu
4. Trái phiếu
5. Chứng chỉ quỹ đầu tư
6. Chứng khoán có thể chuyển đổi
7. Các chứng khoán phái sinh
1. Công ty cổ phần và CTTNHH
 Công ty cổ phần
 CTTNHH
 Công ty cổ phần
◙ Khái niệm chung
◙ Vai trò của công ty cổ phần
◙ Tổ chức của công ty cổ phần
◙ Khái niệm chung
“CTCP là DN, trong đó:
 VĐL được chia thành nhiều phần bằng nhau
gọi là cổ phần;
 Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng
tối thiểu là ba và không hạn chế tối đa;
 Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các nghĩa
vụ của DN trong phạm vi vốn góp;
 Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ
phần, trừ trường hợp quy định tại K3 Đ81 và
K5 Đ84” (Đ77 LDN2005).
◙ Vai trò của công ty cổ phần
 Huy động vốn với quy mô lớn và sử dụng
vốn có hiệu quả
 Tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
 Tạo cơ chế phân tán rủi ro
 Thúc đẩy quá trình phân công, chuyên môn
hóa
 Góp phần thúc đẩy sự ra đời & phát triển
TTCK.
◙ Tổ chức của công ty cổ phần
 ĐHĐCĐ: là cơ quan quyết định cao nhất của CTCP,
gồm các cổ đông có quyền biểu quyết. ĐHĐCĐ bầu,
miễm nhiệm, bãi nhiệm TVHĐQT và TVBKS.
 HĐQT: là cơ quan quản lý, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa
vụ không thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ
 ĐHĐCĐ hoặc HĐQT bầu CTHĐQT. Trhợp HĐQT bầu
CTHĐQT thì chủ tịch được bầu trong số TVHĐQT.
CTHĐQT có thể kiêm TGĐ.
 BKS: thực hiện giám sát HĐQT và TGĐ trong việc quản
lý và điều hành; chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ.
TVBKS bầu 1 người trong số họ làm TrBKS.
 TGĐ: HĐQT bổ nhiệm 1 người trong số họ hoặc thuê
người khác. TGĐ có thể là người đại diện pháp luật
thay vì CTHĐQT.
 CTTNHH
◙ Khái niệm CTTNHH
◙ Đặc điểm của CTTNHH (Đ38)
◙ Tổ chức quản lý CTTNHH có từ hai thành
viên trở lên
◙ Khái niệm CTTNHH
 CTTNHH là loại hình công ty gồm không quá
50 thành viên góp vốn thành lập và công ty
chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty bằng tài sản của mình.
◙ Đặc điểm của CTTNHH(Đ38)
 Thành viên không quá 50.
 CTTNHH là một pháp nhân.
 Công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ
bằng tài sản của mình.
 Thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ
trong phạm vi số vốn đã cam kết góp.
 Tách bạch tài sản của công ty và tài sản còn lại
của các thành viên.
 Không được phát hành cổ phiếu.
 Phần vốn góp của các thành viên có thể được
chuyển nhượng.
◙ Tổ chức quản lý CTTNHH có từ hai
thành viên trở lên
 Việc tổ chức và điều hành CTTNHH được thực hiện
thông qua các cơ quan của nó.
 Cơ cấu tổ chức quản lý CTTNHH được quy định tùy
thuộc vào số lượng thành viên.
 Các quy định về tổ chức quản lý điều hành công ty
nói chung và CTTNHH nói riêng phần lớn là những
quy định mang tính tùy nghi, trên cơ sở đó công
ty lựa chọn và áp dụng.
 Bên cạnh đó có những quy định bắt buộc để bảo
vệ lợi ích của các nhà đầu tư thiểu số, lợi ích của
chủ nợ và tăng cường trách nhiệm của người
quản lý DN.
◙ Tổ chức quản lý CTTNHH có từ hai
thành viên trở lên
Cơ cấu tổ chức:
 HĐTV
 CTHĐTV
 GĐ (TGĐ)
 BKS (nếu CT có từ 11 thành viên)
2. Chứng khoán
 Khái niệm chứng khoán
 Các đặc điểm cơ bản của chứng khoán
 Phân loại chứng khoán
 Khái niệm chứng khoán
 CK là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận
các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu CK đối với tài sản hoặc vốn của TCPH
 CK là công cụ xác nhận tư cách chủ sở hữu đối
với một công ty (CP), hay MQH chủ nợ đối với
công ty hay Chính phủ (TP), hoặc xác nhận
các quyền đối với quyền sở hữu (công cụ phái
sinh).
 Các đặc điểm cơ bản của CK
 Tính thanh khoản
 Tính rủi ro
 Tính sinh lợi
 Hình thức của chứng khoán
 Chứng chỉ
 Ghi sổ
 Phân loại chứng khoán
◙ Căn cứ theo tính chất của CK
◙ Căn cứ theo khả năng chuyển nhượng
◙ Căn cứ theo thu nhập
◙ Căn cứ theo tính chất của CK
 Chứng khoán vốn
 Chứng khoán nợ
 Chứng khoán có thể chuyển đổi
 Chứng khoán phái sinh
◙ Căn cứ theo khả năng chuyển nhượng
 Chứng khoán vô danh
 Chứng khoán ghi danh
◙ Căn cứ theo thu nhập
 Chứng khoán có thu nhập cố định
 Chứng khoán có thu nhập biến đổi
 Chứng khoán hỗn hợp (TP công ty có khả
năng chuyển đổi, TP có quyền mua cổ phiếu,
TP có thu nhập bổ sung)
3. Cổ phiếu
 Khái quát về cổ phiếu
 Phân loại cổ phiếu
 Đấu giá cổ phiếu (PH lần đầu ra công chúng)
 Lợi tức của CP
 Khái quát về cổ phiếu
 Cổ phiếu là chứng thư xác nhận sự góp vốn và
quyền sở hữu hợp pháp của một chủ thể đối
với CTCP.
 Cổ phiếu là một CK phát hành dưới dạng
chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận
quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của một
CTCP.
 Khái quát về cổ phiếu(tt)
 Cổ phiếu là 1 công cụ vốn.
 Cổ đông là người chủ sở hữu của CTCP. Mức
độ chủ sở hữu tùy thuộc vào số cổ phần.
 Cổ đông cùng nhau chia sẻ mọi thành quả
cũng như tổn thất trong quá trình hoạt động.
 Cổ phiếu không có thời hạn.
 Chỉ có CTCP mới được phát hành cổ phiếu.
 Phân loại cổ phiếu
◙ Cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường)
◙ Cổ phiếu ưu đãi
 Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết
 Cổ phiếu ưu đãi cổ tức
 Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại
◙ Cổ phiếu phổ thông (CP thường)
 Là CK vốn, không kỳ hạn, tồn tại cùng với sự tồn tại
của công ty, cổ tức được trả vào cuối năm để quyết
toán.
 Cổ tức không cố định, phụ thuộc vào hoạt động và
chính sách chia lời của công ty.
 Các hình thức trả cổ tức: trả bằng tiền, bằng cổ phiếu,
bằng tài sản.
 Cổ đông được hưởng các quyền: ứng cử, bầu cử HĐQT,
BKS, quyền bỏ phiếu liên quan đến tài sản công ty,
quyền tiên mãi, quyền được cung cấp thông tin, quyền
được chia tài sản. Cổ đông có thể ủy quyền cho người
khác.
 Các quyền khác: kiểm tra sổ sách cty, yêu cầu triệu
tập ĐHĐCĐ bất thường…
◙ Quyền bỏ phiếu của CPPT
 Cổ đông sở hữu CPPT có quyền bỏ phiếu cho
các chức vụ quản lý trong công ty, có quyền
tham gia các ĐHCĐ và bỏ phiếu quyết định
các vấn đề quan trọng của công ty.
 Nếu không tham dự được thì có thể ủy quyền
cho người khác thay mặt mình biểu quyết.
 Quy tắc bầu dồn phiếu cho phép mỗi cổ đông
được bỏ số phiếu tối đa cho mỗi ứng cử viên
bằng số cổ phiếu nắm giữ.
 Quy tắc bầu dồn phiếu nhằm bảo vệ quyền lợi
của cổ đông hoặc nhóm cổ đông thiểu số.
◙ Cổ phiếu ưu đãi
 Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết
 Cổ phiếu ưu đãi cổ tức
 Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại
 Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết
 Là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn
CPPT, mức cụ thể do ĐLCT quyết định, nhưng
không hạn chế mức tối đa.
 Chỉ có tổ chức được CP ủy quyền và CĐSL được
nắm giữ CPƯĐ biểu quyết.
 Là loại cổ phần ghi danh nên không được tự do
chuyển nhượng.
 Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có
hiệu lực trong thời hạn 3 năm.
 Trong thời hạn 3 năm chỉ được chuyển nhượng
cho các CĐSL khác. Nếu chuyển nhượng cho các
cổ đông khác phải được sự đồng ý của ĐHĐCĐ, và
người được chuyển nhượng trở thành CĐSL.
 Sau thời hạn 3 năm, CPƯĐ biểu quyết của CĐSL
chuyển đổi thành CPPT (Đ84 LDN2005).
 Cổ phiếu ưu đãi cổ tức
 CPƯĐ cổ tức là cổ phần luôn được trả cổ tức và được
trả với mức cao hơn so với CPPT hoặc mức ổn định
hàng năm.
 Cổ tức của CĐƯĐCT gồm hai phần: phần cổ tức cố định
và cổ tức thưởng:
 Cổ tức cố định được ĐLCT quy định là một tỷ lệ % của
mệnh giá CPƯĐCT, không phụ thuộc vào kết quả KD.
 Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ
tức thưởng được ghi trên cổ phiếu.
 Mức cổ tức thưởng của CPƯĐCT thường được trả khi
HĐKD có hiệu quả và mức cổ tức của CPPT cao hơn
mức cổ tức cố định của CPƯĐCT.
 Cổ đông sở hữu CPƯĐCT không có quyền biểu quyết,
không có quyền dự họp ĐHĐCĐ, không có quyền đề cử
người vào HĐQT và BKS (K3 Đ82).
 Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại
 Là cổ phần được công ty hoàn lại vốn bất cứ
khi nào hoặc theo các điều kiện được ghi tại
cổ phiếu.
 Có hai loại CPƯĐHL: Cổ phần được hoàn lại vô
điều kiện và cổ phần chỉ được hoàn lại khi hội
đủ những điều kiện.
 Cổ đông sở hữu CPƯĐHL không có quyền biểu
quyết, không có quyền dự họp ĐHĐCĐ, không
có quyền đề cử người vào HĐQT và BKS (K3
Đ83).
 Đấu giá CP(PH lần đầu ra công chúng)
◙ CTCP MNP phát hành chứng khoán lần đầu
trên thị trường sơ cấp:
 Mệnh giá thống nhất: 10.000 Đ/cổ phần
 Giá khởi điểm: 11.000 Đ/cổ phần
 Số lượng chào bán 1.000.000 cổ phần
 Giá bán ưu đãi: giảm 40% so với mức đấu giá
bình quân.
Đấu giá CP(PH lần đầu ra công chúng)(tt)
 Quy trình đấu giá
 (1) Tổ chức phát hành thông báo đấu giá
 (2) NĐT tham gia đấu giá: Đăng ký tại tổ chức
BLPH (CTCK)
 (3) Đặt cọc 10% giá trị định đấu giá
300.000 cổphần*11.000Đ*10% = 330.000.000Đ
 (4) Tiền đặt cọc sẽ bị mất khi:
 Không tham gia đấu giá đúng thời gian quy định
 Bỏ giá thấp hơn giá khởi điểm
 Trúng thầu nhưng không thực hiện hợp đồng
Đấu giá CP(PH lần đầu ra công chúng)(tt)
 (5) NĐT đăng ký dự thầu:
 NĐT A: 400.000 CP, giá 20.000 Đ
 NĐT B: 300.000 CP, giá 15.000 Đ
 NĐT C: 400.000 CP, giá 12.000 Đ
 NĐT D: 200.000 CP, giá 12.000 Đ
 NĐT E: 100.000 CP, giá 11.000 Đ
 NĐT F: 500.000 CP, giá 10.000 Đ
Đấu giá CP(PH lần đầu ra công chúng)(tt)
 (6) Xác định kết quả:
 NĐT A: được mua 400.000 CP, giá 20.000 Đ
 NĐT B: được mua 300.000 CP, giá 15.000 Đ
 NĐT C: được mua (300.000/600.000) x 400.000 =
200.000 CP, giá 12.000 Đ
 NĐT D: được mua (300.000/600.000) x 200.000
= 100.000, giá 12.000 Đ
 NĐT E: không mua được, nhận lại tiền đặt cọc
 NĐT F: không mua được, mất tiền đặt cọc
Đấu giá CP(PH lần đầu ra công chúng)(tt)
 (7) Giá đấu giá thành công bình quân:
 [(400.000*20.000) + (300.000*15.000)
(300.000*12.000)] / 1.000.000 = 16.100 Đ
 (8) Giá bán ưu đãi:
 16.100 Đ (100% - 40%) = 9.600 Đ
+
 Lợi tức của CP
 Khái niệm cổ tức: là khoản lợi nhuận ròng
được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc
các tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại
(K9 Đ4).
 Khái niệm lãi vốn: là khoản chênh lệch giữa
giá bán và giá mua CP (nếu giá bán giảm
thành lỗ vốn).
 Lợi tức của CP(tt)
Từ lợi tức, CP có các loại:
 CP thượng hạng: Cty lớn, ổn định & trưởng thành,
cổ tức ổn định và tăng đều. CP này ít mất giá
nhưng có thể tăng giá chậm
 CP tăng trưởng: Cty có doanh số, thu nhập và thị
phần tăng với tốc độ nhanh (R&D, giữ lại
l.nhuận). Cổ tức thấp nhưng có thể tăng giá mạnh
 CP phòng vệ: Cty có khả năng chống đỡ suy thoái.
Cổ tức ổn định, ít mất giá khi k.tế suy thoái,
nhưng k.tế t.trưởng cũng tăng giá chậm
 CP thu nhập: Cổ tức cao hơn mức trung bình, thu
nhập thường xuyên, ít tăng giá
 CP chu kỳ: L.nhuận biến đổi theo chu kỳ k.doanh
 CP thời vụ: Thu nhập biến động theo thời vụ.
◙ Cổ tức của cổ phiếu phổ thông
 Cổ tức của cổ phiếu phổ thông được trả sau
khi đã thanh toán các khoản lãi trái phiếu và
cổ tức của cổ phiếu ưu đãi.
LN ròng - Cổ tức CPƯĐ – Trích các quỹ
C/tức CPPT =
Tổng số CPPT đang lưu hành
◙ Các nhân tố ảnh hưởng giá cổ phiếu
 Nhân tố kinh tế
 Cổ tức, mà cổ tức phụ thuộc vào khả năng sinh lời
của công ty
 Khả năng sinh lời chịu ảnh hướng của trào lưu kinh
tế, ngành nghề, sự xuất hiện của các ngành lĩnh vực
công nghệ mới, triển vọng của công ty, chiến lược
phát triển kinh tế của chính phủ
 Nhân tố phi kinh tế như: Chính trị, thời tiết,vv..
 Nhân tố tâm lý: Quy luật bầy đàn (đám đông)
 Nhân tố thị trường
 Biến động của thị trường
 Quan hệ cung cầu
 Tình trạng của TTTC thế giới và trong nước
◙ Tỷ suất sinh lời trên cổ phiếu
 Tỷ suất mong đợi được cấu thành bởi hai bộ phận:
 Tỷ suất cổ tức công ty
 Tỷ suất sinh lời trên giá vốn hay chính là gia tốc
tăng trưởng mong đợi
 Nếu gọi:




r - tỷ suất mong đợi trên cổ phiếu thường
D1 - cổ tức dự đoán cuối năm 1
P1 – giá cổ phiếu dự đoán cuối năm 1
P0 – giá trị hiện tại của cổ phiếu
 Ta có công thức:
D1 P1  P0
r

P0
P0
Neáu tieàn lôøi chia taêng
ñeàu vôùi toác ñoä taêng
tröôûng g, thì g baèng:
D1
r
g
P0
 Example:
If Fledgling Electronics is selling for $100 per
share today and is expected to sell for $110
one year from now, what is the expected
return if the dividend one year from now is
forecasted to be $5.00?
5  110  100
Expected Return 
 .15
100
 Example- continued
Current forecasts are for XYZ Company to pay
dividends of $3 and stock is selling for $100 in
the stock market with the stock given a 12%
expected return, what might the market
beassuming about the growth in dividends?
$3.00
$100 
.12  g
g .09
Answer
The market is
assuming the
dividend will
grow at 9%
per
year,
indefinitely.
 Valuing Common Stocks - Example
Our company forecasts to pay a $5.00 dividend
next year, which represents 100% of its earnings.
This will provide investors with a 12% expected
return. Instead, we decide to blow back 40% of
the earnings at the firm’s current return on equity
of 20%. What is the value of the stock before and
after the plowback decision?
No Growth
5
P0 
 $41.67
.12
With Growth
g .20.40 .08
3
P0 
 $75.00
.12 .08
 Ví dụ tính lợi suất mong đợi
 Đầu năm 2004, bạn mua một cổ phiếu với giá
$40, dự kiến cổ phiếu được hưởng lời $2 vào
cuối năm 2004, và tiền lời này dự đoán sẽ
tăng đều với tốc độ 7%/năm.
 Hãy tính lợi suất mong đợi (r)
 Hãy tính giá của đầu năm 2005 (P1)
 Nếu P0 = 100; D1 = 5; P1 = 110. Hãy tính
 Lợi suất mong đợi
 Gia tốc tăng trưởng mong đợi g (dự đoán công ty
tăng trưởng đều trong vòng 5 năm tới)
 Tính giá P2 = ?
 Valuing Common Stocks
 Dividend Discount Model - Computation of
today’s stock price which states that share value
equals the present value of all expected future
dividends. H - Time horizon for your invtment.
Div1
Div2
DivH  PH
P0 


...

1
2
H
(1  r ) (1  r )
(1  r )
 Example: Current forecasts are for XYZ Company
to pay dividends of $3, $3.24, and $3.50 over the
next three years, respectively. At the end of three
years you anticipate selling your stock at a
market price of $94.48. What is the price of the
stock given a 12% expected return?
4. Trái phiếu
 Khái niệm trái phiếu
 Đặc điểm của trái phiếu
 Phân loại trái phiếu
 Lợi tức của trái phiếu
 Những rủi ro của TP
 Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu
 Khái niệm trái phiếu
 TP là một chứng thư xác nhận một khoản nợ
của tổ chức phát hành đối với người sở hữu,
trong đó cam kết sẽ trả số tiền gốc kèm với
tiền lãi trong một thời hạn nhất định.
 TP là một CK được phát hành dưới dạng hình
thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận
nghĩa vụ trả nợ (bao gồm vốn gốc và lãi) của
tổ chức phát hành trái phiếu đối với người sở
hữu trái phiếu.
 Đặc điểm của trái phiếu
◙
◙
◙
◙
Chủ thể phát hành
Thời hạn
Mệnh giá
Lãi suất cuống phiếu
◙ Chủ thể phát hành
 Nhà nước (chính quyền trung ương hoặc
chính quyền địa phương): Trái phiếu nhà nước
ít có khả năng rủi ro nhưng lợi tức thường
không cao.
 Công ty: CTTNHH, CTCP, CTTC, QĐT đều có
quyền phát hành trái phiếu. Mức độ rủi ro
thường cao hơn so với trái phiếu nhà nước,
nhưng lợi tức thường cao hơn. Mức độ rủi ro
cao hay thấp tùy thuộc từng công ty.
◙ Thời hạn của trái phiếu
 Kn: là số năm phát hành, đến ngày chấm dứt
khoản nợ gọi là ngày đáo hạn, chủ thể phát
hành thu hồi TP đồng thời hoàn trả vốn vay.
 Thời hạn đáo hạn của TP cho biết:
 Khoảng thời gian nhận lãi định kỳ và số năm vốn
vay được hoàn trả.
 Lợi tức TP tùy thuộc vào thời hạn.
 Giá TP biến đổi theo lãi suất thị trường; thời hạn
càng dài, biến động giá TP càng lớn.
◙ Mệnh giá
 Mệnh giá là số tiền được ghi trên TP mà chủ
thể phát hành phải trả khi đáo hạn.
 Pháp luật Việt Nam quy định: Mệnh giá của TP
là 100.000 Đ hoặc bội số của 100.000 Đ.
◙ Lãi suất cuống phiếu
 Lãi suất cuống phiếu là lãi suất danh nghĩa,
chủ thể phát hành trả lãi cuống phiếu mỗi
năm. Lãi cuống phiếu = Lãi suất cuống phiếu
nhân mệnh giá TP
 TP không trả lãi định kỳ do trái chủ được nhận
lãi trước; TP có lãi suất thả nổi theo tiêu
chuẩn định trước.
 Phân loại trái phiếu
◙ Căn cứ vào tính chuyển nhượng
◙ Căn cứ vào chủ thể phát hành
◙ Căn cứ vào phương thức trả lãi
◙ Căn cứ vào tính chuyển nhượng
 TP vô danh: không mang tên trái chủ, trái chủ
nhận lãi theo phiếu lãnh lãi. Loại TP này tự do
chuyển nhượng, người cầm giữ TP là người sở
hữu.
 TP ghi danh: ghi tên và địa chỉ trái chủ. Loại
TP này khó chuyển nhượng được.
◙ Căn cứ vào chủ thể phát hành
 TP chính phủ: ít rủi ro, có tính thanh khoản
cao, lãi suất được xem là lãi suất chuẩn:
 TP trung ương
 TP địa phương
 TP công ty: CTTNHH, CTCP, CTTC, QĐT.
 TP có bảo đảm: có tài sản do cty thế chấp
 TP không bảo đảm: không có tài sản nhưng
được đảm bảo bằng uy tín công ty
 TP chuyển đổi: TP chuyển đổi thành cổ phiếu
phổ thông
 Ngoài ra còn có: TP có lãi suất thả nổi, TP có thể
mua lại, TP có thể bán lại.
 Ví dụ về trái phiếu chuyển đổi
 Ví dụ 1: Một TP có mệnh giá là 1.000.000 đồng;
nếu cứ 50.000 đồng được đổi lấy một cổ phiếu
thường, thì giá chuyển đổi là 50.000 đồng; hệ số
chuyển đổi là 1.000.000 : 50.000 = 20 cổ phiếu.
 Ví dụ 2: Giả sử TP trên đang có giá 1.045.000
đồng; được chuyển đổi thành 100 cổ phiếu
thường. Điều đó có nghĩa là giá thị trường của cổ
phiếu phải ít nhất là 10.450 đồng thì việc nắm giữ
TP và chuyển đổi nó thành CP thường mới được
coi là tương đương về mặt giá trị. Nếu giá thị
trường của CP cao hơn giá tương đương chuyển
đổi thì việc chuyển đổi sẽ đem lại một phần lợi
nhuận cho nhà đầu tư.
◙ Căn cứ vào phương thức trả lãi
 TP Coupon
 TP Zero – coupon
 TP chiết khấu
 TP gộp - trả lãi sau
 TP Coupon
(TP có cuống lĩnh lãi) – Mặt trước
 TP Coupon
(TP có cuống lĩnh lãi) – Mặt sau
 TP Zero – coupon (TP chiết khấu)
Một TP không có phiếu lĩnh lãi kỳ hạn 5 năm, mệnh giá
$1000, lợi suất 6% sẽ được định giá $747,26. Chênh lệch
giữa giá mua TP $747,26 và giá trị TP khi đáo hạn $1000
($252,74) là lợi nhuận của nhà đầu tư.
Giá trị hàng năm của trái phiếu không có phiếu lĩnh lãi
Giá trị TP tại cuối
mỗi năm
$ 1000,00
$ 943,40
$ 890,00
$ 839,62
$ 792,09
Năm
Lãi
suất
5
4
3
2
1
6%
6%
6%
6%
6%
Giá trị TP tại đầu
mỗi năm
$ 943,40
$ 890,00
$ 839,62
$ 792,09
$ 747,26
TP Zero–coupon (TP gộp - trả lãi sau)
Mặt trước
TP Zero–coupon (TP gộp - trả lãi sau)
Mặt sau
 Lợi tức của trái phiếu
◙ Tiền lãi định kỳ: được ấn định từ đầu trên
trái phiếu, không thay đổi, được trả lãi mỗi
năm hay mỗi nửa năm
◙ Chênh lệch giá giữa giá bán và giá mua:
Giá biến động tỷ lệ nghịch với lãi suất thị
trường
◙ Lãi của lãi: do tái đầu tư các khoản lãi định
kỳ
◙ Lãi đơn và lãi kép
 Lãi đơn: Là lãi không được nhập vốn để tính
lãi cho chu kỳ sau.
 Lãi kép: Là lãi được nhập vốn để tính lãi cho
chu kỳ tiếp theo.
 Công tức tính lãi kép:
C = C0 (1+i)n
Trong đó:
 C0 là số tiền ban đầu
 i là lãi suất
 n là số định kỳ
18
16
14
12
10
8
6
4
2
0
10% Simple
Number of Years
30
27
24
21
18
15
12
9
6
10% Compound
3
0
FV of $1
◙ Biểu đồ LS đơn và LS kép-Compound Interest
◙ Lãi suất hoàn vốn
 Lợi suất hoàn vốn là lãi suất khiến cho hiện
giá của dòng tiền bằng với giá đầu tư ban đầu.
P




CF1
(1 y)
1

CF2
(1 y)
2
 ... 
CFt
(1 y) t
CFt – dòng tiền trong năm t (hay kỳ thanh toán t)
t - số năm (số kỳ thanh toán)
y – lãi suất cho kỳ thanh toán
P – chí phí đầu tư
◙ Tỷ suất sinh lợi trên trái phiếu
 Lợi suất Coupon – Coupon Yield
 Là tỷ lệ lãi trên mệnh giá trái phiếu mà người
phát hành thanh toán cho người đầu tư.
Số tiền lãi mà trái phiếu thanh toán
Lợi suất Coupon =
Mệnh giá trái phiếu
x 100
 Ví dụ: một TP thanh toán $ 80 cho TP có mệnh
giá $ 1.000 thì lợi suất Coupon là bao nhiêu?
◙ Lợi suất hiện hành – Curent Yield
 Lợi suất hiện hành là tỷ lệ phần trăm của tiền
lãi mà trái phiếu thanh toán chia cho giá thị
trường hiện hành của nó.
L suất hiện hành =
Số tiền lãi mà trái phiếu thanh toán
Giá thị trường
x 100
 Nếu TP thanh toán lãi $80/năm và giá thị trường
là $800. Lợi suất hiện hành là bao nhiêu?
 Tháng 9/2004, TPKB LS 8%/năm, MG $1000, giá
thị trường $890, Lợi suất hiện hành là bao nhiêu?
◙Lợi suất đến hạn thanh toán–Yield to maturity
 Lợi suất đến hạn thanh toán (YTM) được tính
giống như cách tính lợi suất hoàn vốn.
PV 





C
(1 y )1

C
(1 y ) 2
 ... 
C
(1 y )t

PV - hiện giá trái phiếu
C - khoản lợi tức hàng năm được hưởng
F - mệnh giá trái phiếu
y - lãi suất của kỳ thanh toán
t - kỳ thanh toán trái phiếu
F
(1 y )t
◙ Tỷ suất sinh lợi trên trái phiếu
Lợi suất đến hạn thanh toán – Yield to maturity (công thức gần đúng)
 Một TP bán dưới hoặc trên MG nhưng khi càng đến
ngày đáo hạn thì giá thị trường của nó càng tiến
sát đến mệnh giá. Lợi suất đề cập đến đặc điểm
này gọi là lợi suất đến hạn thanh toán – YTM.
Lợi suất đến
hạn t/toán =
Số tiền lãi
+ mức lời của 1 năm
trong một năm - mức lỗ của 1 năm
x 100
Trung bình cộng giữa giá mua và
giá trị được thanh toán khi đáo hạn
 Người đầu tư mua TP MG $1000, lãi suất 8%/năm, với
giá $800, thì YTM là bao nhiêu? và mua với giá $1250,
thì YTM là bao nhiêu? Nếu 10 năm nữa mới đáo hạn.
 Moät TP kyø haïn 2 naêm, laõi suaát 10% naêm, MGù $1.000. Neáu hieän nay ñang coù giaù
laø $1.035,67 thì nhaø ñaàu tö ñöôïc höôûng lôïi töùc cho ñeán haïn thanh toaùn laø bao
nhieâu?
 Những rủi ro của TP
 Rủi ro lãi suất
 Rủi ro tái đầu tư
 Rủi ro thanh toán
 Rủi ro lạm phát
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá TP
 Khả năng tài chính của chủ thể phát hành
 Thời gian đáo hạn
 Lãi suất trái phiếu
 Biến động lãi suất thị trường
 Dự kiến lạm phát
 Sự biến động tỷ giá
 Quan hệ cung cầu trái phiếu
 …..
5. Chứng chỉ quỹ đầu tư
 Khái quát về quỹ đầu tư CK
 Các mô hình quỹ đầu tư CK
 Ưu điểm và lợi tức tiềm năng
 Phân loại quỹ đầu tư
 Khái quát về quỹ đầu tư CK
 Quỹ đầu tư CK hình thành từ vốn góp của NĐT
để đầu tư vào CK.
 Các mô hình quỹ đầu tư CK
 Quỹ đầu tư dạng công ty: phát hành cổ phần, khi mua
cổ phần nhà đầu tư là cổ đông của quỹ có đầy đủ các
quyền. Quỹ là 1 cty có tư cách pháp nhân. HĐQT thuê
người quản lý quỹ và giám sát việc quản lý nhằm đạt
các mục tiêu của quỹ
 Quỹ đầu tư dạng hợp đồng: Cty quản lý quỹ huy động
vốn: Lấy tổng lượng vốn dự kiến huy động chia thành
các phần bằng nhau, mỗi phần tương ứng với 1 chứng
chỉ quỹ và bán ra công chúng. Người mua chứng chỉ
không được tham gia vào quá trình ra quyết định đầu
tư của quỹ mà sẽ ủy thác việc quản lý quỹ cho cty, quỹ
chỉ đơn thuần là một khoản tiền, không có tư cách
pháp nhân. Công ty quản lý quỹ sẽ đảm nhận việc huy
động vốn và đầu tư vốn vào các CK.
 Ưu điểm và lợi tức tiềm năng
◙ Giải quyết được những bất lợi cho các nhà đ.tư
riêng lẻ:
 Hạn chế về vốn nên khó đa dạng hóa đầu tư nhằm hạn
chế rủi ro
 Chi phí giao dịch cao do khối lượng giao dịch nhỏ
 Hạn chế kiến thức chuyên môn như phân tích thị
trường, sản phẩm…
◙ Lợi tức tiềm năng gồm có:
 Cổ tức cổ phiếu, tiền lãi trái phiếu…
 Các khoản lợi vốn: khi nhà quản lý quỹ bán 1 phần
trong danh mục đầu tư của quỹ để thu lợi nhuận
 Hưởng lợi từ những thay đổi có lợi trong giá trị thị
trường
 Lợi tức tái đầu tư.
 Phân loại quỹ đầu tư
◙ Quỹ đầu tư đóng
◙ Quỹ đầu tư mở
◙ Quỹ đầu tư đóng
 Chứng chỉ hay cổ phần quỹ chỉ được phát
hành 1 lần với số lượng được xác định.
 Quỹ không mua lại hoặc phát hành bổ sung
chứng chỉ, cổ phần.
 Nhà đầu tư mua, bán chứng chỉ, cổ phần trên
TTCK tập trung nên không làm ảnh hưởng đến
nguồn vốn của quỹ.
 Quỹ đóng thích hợp kinh doanh các CK có mức
độ biến động cao và ít được giao dịch
◙ Quỹ đầu tư mở
 Liên tục phát hành cổ phiếu, chứng chỉ, số
lượng không hạn chế, quỹ sẵn sàng mua lại.
 Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mở không giao dịch
trên TT thứ cấp mà giao dịch thẳng với quỹ
hoặc các đại lý được ủy quyền của quỹ.
6. Chứng khoán có thể chuyển đổi
 Khái niệm
 Ưu điểm
 Bất lợi
 Khái niệm
 Là những CK cho phép người sở hữu, tùy theo
lựa chọn và trong những điều kiện nhất định,
có thể đổi nó lấy 1 CK khác, bao gồm CP ưu
đãi được chuyển đổi và TP được chuyển đổi
thành CP phổ thông.
 Ưu điểm
 Hạn chế rủi ro như mua CK chuyển đổi và bán
khống cổ phiếu phổ thông có liên quan
 Đem lại tiềm năng về 1 khoản lợi vốn qua sự
tăng giá CP phổ thông; đồng thời bảo vệ khi
giá CP phổ thông xuống dưới giá trị chuyển
đổi
 Lãi nhận được từ TP chuyển đổi (hay cổ tức từ
CP ưu đãi chuyển đổi) cao hơn cổ tức CP phổ
thông
 Các CK chuyển đổi có tác dụng bảo vệ trong
trường hợp lạm phát.
 Bất lợi
 Lợi suất của CK chuyển đổi thường thấp hơn so
với TP thông thường
 Trong trường hợp thanh lý, TP chuyển đổi đứng
sau các khoản nợ khác của cty, CP ưu đãi chuyển
đổi đứng sau những người cho vay
 Khi lãi suất thị trường giảm, rủi ro TP chuyển đổi
bị cty phát hành gọi mua tăng lên
 Các nhà đầu tư có thể gặp rủi ro pha loãng CP phổ
thông
 Trong trường hợp xảy ra sự thâu tóm đối với cty
phát hành bằng hình thức vay để mua, các nhà
đầu tư chỉ còn những CK không thể chuyển đổi
được và có lợi suất thấp.
7. CÁC CK PHÁI SINH
 Quyền mua cổ phần (Rights)
 Chứng quyền (Warrants)
 Hợp đồng kỳ hạn
 Hợp đồng tương lai (giao sau)
 Quyền lựa chọn (Option)
 Quyền mua cổ phần (Rights)
 Khái niệm: Là quyền ưu tiên mua trước dành
cho các cổ đông hiện hữu của một CTCP được
mua 1 số lượng CP trong 1 đợt PH CPPT mới
tương ứng với tỷ lệ CP hiện có của họ, tại 1
mức giá xác định, thấp hơn mức giá chào mời
ra công chúng và trong 1 thời hạn nhất định.
 Quyền mua cổ phần (Rights)(tt)
 Đặc điểm của quyền mua CPPT:
 Mức giá đăng ký quyền mua CP thấp hơn giá mức
hiện hành của CP vào thời điểm quyền được phát
hành.
 Mỗi CP đang lưu hành được đi kèm 1 quyền. Số
lượng quyền cần thiết để mua 1 CP mới sẽ được
quy định tùy theo từng đợt phát hành.
 Nếu các cổ đông không muốn thực hiện quyền, họ
có thể bán chúng trên thị trường trong thời gian
quyền chưa hết hạn.
 Chứng quyền (Warrants)
 Khái niệm: Là quyền được mua 1 số lượng xác
định 1 loại CK khác (thường là CPPT) với 1
mức giá xác định trong 1 thời hạn nhất định.
 Chứng quyền (Warrants)(tt)
 Đặc điểm:
 Có thời hạn dài (có khi vĩnh viễn)
 NĐT sở hữu chứng quyền không có quyền cổ đông
 Chứng quyền (Warrants)(tt)
 Giá trị của chứng quyền:
 Giá trị đầu tư: Chênh lệch giữa giá thị trường và
giá được mua.
 Giá trị độ dài thời gian: thời gian cho đến khi hết
hạn càng dài, giá trị của chứng quyền càng cao.
 Hợp đồng kỳ hạn - Forward contract
 Là 1 thỏa thuận trong đó 1 bên mua và 1 bên
bán chấp thuận thực hiện 1 giao dịch hàng
hóa với khối lượng xác định, tại 1 thời điểm
xác định trong tương lai, với 1 mức giá được
ấn định vào ngày hôm nay.
 Hợp đồng kỳ hạn - Forward contract (tt)
 Đặc điểm của hợp đồng kỳ hạn:
 Khối lượng hợp đồng tuỳ thuộc vào 2 bên
 Ngày thực hiện hợp đồng tuỳ thuộc 2 bên
 Không theo tiêu chuẩn của thị trường riêng biệt
 Không quyết toán mỗi ngày
 Hợp đồng tương lai(giao sau)future contract
 Là một hợp đồng mua bán CK mà tại ngày
giao dịch, đôi bên thỏa thuận về số lượng và
giá cả, nhưng việc thanh toán và giao hàng sẽ
diễn ra ở một ngày nhất định trong tương lai.
 Là 1 thỏa thuận đòi hỏi 1 bên sẽ mua hoặc
bán 1 CK tại thời hạn xác định trong tương lai
theo mức giá đã định trước.
 Cơ chế giao dịch: 1 thỏa thuận pháp lý chắc
chắn giữa bên mua, bên bán và sở giao dịch.
 Hợp đồng tương lai (giao sau)(tt)
 Đặc điểm của hợp đồng tương lai:
 Diễn ra tại SGD (trao đổi trên thị trường)
 Các hợp đồng tương lai được tiêu chuẩn hoá
(HH, SL, CL, ngày kết thúc hợp đồng)
 Được SGD kết toán mỗi ngày (Kiểm soát được
rủi ro thanh toán)
 Phải ký quỹ tại SGD
 Tính thanh khoản cao (do có sự tham gia của
trung tâm thanh toán bù trừ)
 Một số hợp đồng tương lai
Hàng hóa cơ sở
Tháng giao
dịch
KL một HĐ
Giá giao động
tối thiểu
Thị trường
La mì (vụ đông,
hạt cứng, đỏ)
3/5/7/9/12
500 giạ
$0,0025 /giạ
($12,5)
SGD thành phố
Kansai
Gia súc, vật nuôi
2/4/6/8/10/12
20.000
$0,0025 ($5)
TT hàng hoá Trung
Mỹ
Trái phiếu ngân
khố Mỹ
3/6/9/12
Giá trị bề mặt
$100.000 (8%
lãi coupon)
$31,25
SGD Chicago
Chỉ số Cp S&P
500
3/6/9/12
500 x giá trị CP
S&P
5 điểm ($25)
TT mua bán HĐ
hàng hoá/phân chia
quyền chọn Chicago
Đô la Mỹ
3/6/9/12
$100.000
$0,0001 ($10)
TT tương lai Toronto
Dầu hoả số 2
Newyork
Tất cả các tháng
trong năm
42.000 gallons
$0,0001/gallon
s
TT mua bán HĐ
hàng hoá Newyork
Yen nhật
1/3/4/6/7/9/10
/12 và tháng
gần nhất
12.500.000 yên
0,000001/yên
TT quốc tế
singapore
Đặc điểm của hợp đồng vàng tiêu chuẩn
Tên hàng hoá
Vàng
Tên sở giao dịch
Sở giao dịch New York
Khối lượng một hợp đồng
100 ounces
Tiêu chuẩn các tháng giao Các tháng trong năm, hai tháng 1 lần, và
hàng
các tháng 2, 4, 6, 8, 10, 12
Ngày giao hàng đầu tiên
Ngày thứ 6 đầu tiên trong tháng giao
hàng, đó cũng là ngày đầu tiên mà việc
giao hàng được thực hiện
Ngày nhận thông báo đầu Hai ngày giao dịch trước khi hàng hoá
tiên
được giao, đó là ngày người bán đưa ra
thông báo về kế hoạch bán
Ngày đến hạn
Ngày thứ hai trong tháng trước ngày giao
hàng
Giá giao động tối thiểu 0,1$ounce; đây là mức giao động nhỏ
(Điểm cơ bản)
nhất được phép trong một hợp đồng
HĐ tương lai khác biệt với HĐ kỳ hạn
 Niêm yết trên sở giao dịch có tổ chức
 Tiêu chuẩn hóa: niêm yết 1 số CK với số lượng
cụ thể
 Kiểm soát rủi ro thanh toán: HĐ tương lai qua
sở giao dịch và các công ty thanh toán bù trừ
đồng thời có ký quỹ
 Tính thanh khoản cao.
 Phân biệt sự khác nhau giữa hợp
đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai
.
 Hợp đồng kỳ hạn
 Hợp đồng tương lai
Là HĐ riêng biệt giữa 2
bên
Không tiêu chuẩn hoá HĐ
Là HĐ trao đổi trên TT
Thường chuyển giao HH
vào ngày riêng biệt
Ngày giao hàng
định theo quy định
Thanh toán ở thời điểm
chấm dứt HĐ
Thanh toán hàng ngày
HĐ thường được TT bằng
tiền mặt
HĐ được thanh toán qua
TTTTBT
Tiêu chuẩn hoá HĐ
nhất
 Quyền lựa chọn (Option)
Khái niệm
Quyền chọn mua
Quyền chọn bán
Các đặc điểm của hợp đồng quyền chọn
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá của quyền
chọn
◙ Chức năng kinh tế của quyền chọn
◙
◙
◙
◙
◙
◙ Khái niệm
 Quyền chọn là hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên
trong đó bên mua quyền chọn phải trả khoản tiền
gọi là phí quyền chọn để có quyền được mua hay
bán một số lượng nhất định hàng hóa cơ sở theo
giá thực hiện vào một ngày nhất định trong tương
lai (châu ÂU) hoặc thực hiện trước ngày đáo hạn
(Mỹ).
 Bên bán quyền chọn nhận được khản tiền phí bán
quyền chọn nên có nghĩa vụ phải thực hiện hợp
đồng theo các điều kiện đã thỏa thuận, khi người
mua quyền chọn muốn thực hiện quyền đó.
◙ Quyền chọn mua - Call option
 Quyền chọn mua CK là một hợp đồng giữa hai
bên mà trong đó một bên cho bên kia được
quyền mua một loại CK nào đó với một mức
giá, số lượng xác định, vào một ngày nhất
định trong tương lai nếu theo kiểu châu ÂU
hoặc trong thời hạn nhất định nếu theo kiểu
Mỹ.
 Người mua quyền chọn mua phải trả cho
người bán quyền chọn mua một khoản tiền
gọi là phí quyền chọn mua hay còn gọi là tiền
cược.
◙ Quyền chọn bán
 Quyền chọn bán CK là một hợp đồng giữa hai bên
mà trong đó một bên cho bên kia được bán một
loại CK nào đó với một mức giá, số lượng xác định
vào một ngày nhất định trong tương lai nếu theo
kiểu châu Âu hoặc trong thời hạn nhất định nếu
theo kiểu Mỹ.
 Người mua quyền chọn bán phải trả cho người
bán quyền chọn bán một khoản tiền gọi là phí
quyền chọn bán hay còn gọi là tiền cược.
◙ Các đặc điểm của hợp đồng quyền chọn
 Loại quyền
 Tên CK và khối lượng
 Ngày hết hạn
 Giá thực hiện
◙ Các bộ phận cấu thành nên quyền chọn
(phí mua quyền)
 Giá trị nội tại của quyền
 Giá trị nội tại của một quyền chọn là giá trị
mà người nắm giữ quyền chọn sẽ nhận được
bằng cách thực hiện quyền được ngay lập
tức.
 Giá trị thời gian của quyền
 Giá trị thời gian của một quyền chọn là
khoản chênh lệch giữa giá của quyền so với
giá nội tại.
◙ Các bộ phận cấu thành nên quyền
chọn (phí mua quyền)
 Giá trị nội tại của quyền: Người mua không
bắt buộc phải thực hiện HĐ, nếu bị lỗ
 Giá trị thời gian của quyền: Chênh lệch giữa
giá trị nội tại của quyền và phí mua quyền.
◙ Các yếu tố ảnh hưởng đến giá của
quyền chọn
 Giá thị trường của chứng khoán cơ sở
 Giá thực hiện
 Thời gian cho đến khi đáo hạn
 Lãi suất ngắn hạn phi rủi ro trong suốt thời
hạn tồn tại của quyền
 Lãi suất coupon
 Mức giao động dự đoán của các mức lãi suất
trong suốt thời hạn của quyền
◙Chức năng kinh tế của quyền chọn
 Giúp nhà đầu tư nâng cao được tỷ suất lợi
nhuận trên vốn đầu tư
 Giúp nhà đầu tư phòng ngừa rủi ro
 Giúp nhà đầu tư tiết kiệm vốn đầu tư.
.
CHƯƠNG III
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
CHƯƠNG III. SỞ GIAO DỊCH CK
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Khái niệm SGDCK
Chức năng SGDCK
Các hình thức sở hữu SGDCK
Tổ chức và hoạt động của SGDCK
Thành viên của SGDCK
Niêm yết chứng khoán tại SGDCK
1. Khái niệm SGDCK
 SGDCK là thị trường GDCK được thực hiện tại một
điểm tập trung gọi là sàn giao dịch (trading floor)
hoặc thông qua hệ thống máy tính. Các CK được
niêm yết giao dịch tại SGDCK là CK đáp ứng các
tiêu chuẩn niêm yết.
 SGDCK hiểu một cách đơn giản là một địa điểm
họp chợ có tổ chức, tại đó các CK niêm yết được
các thành viên giao dịch theo những quy định
nhất định về phương thức giao dịch, thời gian và
địa điểm cụ thể.
 SGDCK là một tổ chức có tư cách pháp nhân được
thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Chức năng SGDCK
 Thiết lập một thị trường giao dịch CK có tổ chức,
vận hành liên tục với các CK được chọn lựa.
 Chức năng xác định giá cả công bằng thông qua
việc đấu giá cụ thể (thông qua việc thực hiện
khớp các lệnh mua và các lệnh bán để cho ra giá
tốt nhất).
 Làm tăng tính thanh khoản và khả mại cho các CK
→ các NĐT có thể dễ dàng mua hoặc bán CK niêm
yết một cách nhanh chóng.
 Tạo ra một thị trường tự do, cởi mở và công bằng.
 Đưa ra các báo cáo một cách chính xác và liên tục
về các CK, hình hình hoạt động của các tổ chức
niêm yết, các CTCK.
3. Các hình thức sở hữu SGDCK
◙ Hình thức sở hữu thành viên
◙ Hình thức công ty cổ phần
◙ Hình thức sở hữu nhà nước
◙ Hình thức sở hữu thành viên
 SGDCK do các thành viên là CTCK sở hữu,
được tổ chức dưới hình thức CTTNHH, có hội
đồng quản trị do các CTCK thành viên bầu ra
theo từng nhiệm kỳ.
 Mô hình này có ưu điểm là thành viên vừa là
người tham gia giao dịch, vừa là người quản
lý nên chi phí thấp dễ ứng phó với tình hình
thay đổi của thị trường.
 Các TTCK Hàn Quốc, NewYork, Tokyo, Thái
Lan được tổ chức theo mô hình này.
◙ Hình thức công ty cổ phần
 SGDCK được tổ chức dưới dạng CTCP do các
CTCK thành viên, ngân hàng, công ty tài
chính, bảo hiểm tham gia sở hữu với tư cách
cổ đông.
 Tổ chức và hoạt động theo luật công ty và
hướng tới mục tiêu là lợi nhuận.
 Các TTCK ở Đức, Anh, Hồng Kông được tổ
chức theo mô hình này.
◙ Hình thức sở hữu nhà nước
 SGDCK được chính phủ hoặc một cơ quan của
chính phủ đứng ra thành lập, quản lý và sở
hữu một phần hay toàn bộ vốn của SGDCK.
 Ưu điểm là không vì mục tiêu lợi nhận, bảo vệ
quyền lợi cho nhà đầu tư. Can thiệp kịp thời
giữ cho thị trường hoạt động ổn định lành
mạnh.
 Hạn chế là thiếu tính độc lập, cứng nhắc, chi
phí lớn, kém hiệu quả.
 Mô hình tổ chức này thường được các nước có
TTCK mới thành lập lựa chọn, trong đó có Việt
Nam.
4. Tổ chức và hoạt động của SGDCK
.
Đại hội cổ đông
(Hội đồng th/viên)
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Các phòng c/năng
Phòng
Th/viên
Phòng
niêm yết
Phòng
giao dịch
Phòng
giám sát
Phòng
n/cứu
phát triển
Phòng
kế toán
kiểm toán
Phòng
c/nghệ
tin học
Văn
phòng
4. Tổ chức và hoạt động của SGDCK(tt)
 Hội đồng quản trị
 Ban giám đốc điều hành
 Các tiểu ban hỗ trợ
 Các phòng ban của SGDCK
 Hội đồng quản trị
 Đình chỉ và rút giấy phép thành viên.
 Chấp thuận, đình chỉ và hủy bỏ việc niêm yết
CK.
 Chấp thuận kế hoạch và ngân sách hàng năm
của SGDCK.
 Ban hành và sửa đổi các quy chế hoạt động
của SGDCK.
 Giám sát hoạt động của thành viên.
 Xử phạt các hành vi vi phạm quy chế của
SGDCK.
 Có thể trao một số quyền cho Tổng giám đốc
SGDCK để điều hành công việc kịp thời.
 Hội đồng quản trị(tt)
 Thành viên HĐQT: Được bày tỏ ý kiến của
mình tại HĐQT.
 Bầu chọn thành viên HĐQT: thông thường
nhiệm kỳ của chủ tịch và các ủy viên là gián
đốc điều hành có thời hạn từ 3 – 4 năm, còn
các đại diện công ty công chứng có thời hạn ít
hơn.
 Ban giám đốc điều hành
 Đứng đầu là Tổng giám đốc và các Phó Tổng
giám đốc điều hành phụ trách các lĩnh vực
khác nhau.
 Chịu trách nhiệm về hoạt động của SGDCK,
giám sát hành vi giao dịch của các thành viên,
dự thảo các quy định và quy chế của SGDCK.
 Các tiểu ban hỗ trợ
 Có chức năng tư vấn, hỗ trợ cho HĐQT và Ban
giám đốc điều hành trên cơ sở đưa ra các ý
kiến đề xuất thuộc lĩnh vực của mình nghiên
cứu.
 Các phòng ban của SGDCK
◙ Tùy theo công việc hoạt động của SGDCK mà chia
thành nhóm hay các bộ phận khác nhau sao cho đạt
được hiệu quả tối ưu.
◙ Thị trường được xây dựng tên cơ sở 3 khối công việc
sau:
 Các phòng chuyên môn:
 Phòng giao dịch
 Phòng niêm yết
 Phòng thành viên
 Các phòng phụ trợ:
 Phòng kế hoạch và nghiên cứu
 Phòng hệ thống điện toán
 Phòng tổng hợp – đối ngoại
 Các phòng về kiểm soát và thư ký.
5. Thành viên của SGDCK
 Khái niệm
 Phân loại thành viên
 Tiêu chuẩn thành viên
 Quyền và nghĩa vụ của thành viên
 Khái niệm
 SGDCK có các thành viên giao dịch là các nhà môi giới
hưởng hoa hồng hoặc các nhà kinh doanh chứng
khoán.
 Để trở thành thành viên SGDCK thì các thể nhân hoặc
pháp nhân phải đáp ứng được các chuẩn mức do
SGDCK quy định, nhằm đảm bảo quyền lợi cho khách
hàng và duy trì một thị trường hoạt động công bằng,
hiệu quả.
 Ở Việt Nam, người môi giới CK không hoạt động với tư
cách cá nhân mà thành lập CTCK, cho nên thành viên
của SGDCK VN chính là CTCK.
 Các CTCK được UBCKNN cấp giấy phép hoạt động và
xin đăng ký làm thành viên của SGDCK.
 Phân loại thành viên
 Phân loại theo quyền của thành viên:
 Thành viên chính và thành viên đặc biệt
 Phân loại theo chức năng:
 Thành viên là các chuyên gia thị trường, nhà
môi giới của công ty thành viên, nhà môi giới
độc lập, nhà tạo lập thị trường và người giao
dịch cạnh tranh.
 Phân loại theo quốc tịch:
 Thành viên trong nước và thành viên nước
ngoài.
SGDCK Nhật Bản có các thành viên
 Thành viên thường là thành viên giao dịch với
tư cách là môi giới đại lý và tự doanh.
 Thành viên là Saitori là thành viên hoạt động
với tư cách là người tạo lập thị trường qua hệ
thống khớp lệnh.
SGDCK NewYork có các thành viên
 Các chuyên gia (Specialist)
 Các nhà môi giới của công ty thành viên
(Commissing house brokers)
 Nhà môi giới độc lập (Two Dollar Broker)
 Nhà tạo lập thị trường (market marker)
 Các nhà môi giới trái phiếu (Bond Brokers)
 Tiêu chuẩn thành viên
◙ Các yêu cầu về tài chính
 Nhằm đảm bảo tình hình tài chính vững mạnh,
tùy quy mô thị trường của mỗi nước.
◙ Các yêu cầu về nhân sự
 Đáp ứng điều kiện chuyên môn
 Đáp ứng yêu cầu đạo đức
◙ Điều kiện về vật chất kỹ thuật
 Có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng giao dịch.
 Các thiết bị kỹ thuật, trạm đầu cuối, bảng
điện,vv
Quyền và nghĩa vụ của thành viên
◙ Quyền của thành viên:
 Có quyền tham gia giao dịch và sử dụng các
phương tiện giao dịch trên SGDCK để thực hiện
quá trình giao dịch.
 Được tham gia biểu quyết và nhận lại các tài sản
từ SGDCK khi tổ chức này giải thể.
◙ Nghĩa vụ của thành viên:
 Nghĩa vụ báo cáo: Làm tăng tính công khai của
ciệc quản lý các thành viên.
 Thanh toán các khoản chi phí: nhằm bảo đảm cho
quá trình giao dịch được thực hiện nhanh chóng
và các khoản bảo hiểm cho hoạt động môi giới CK.
6. Niêm yết chứng khoán tại SGDCK
 Khái niệm niêm yết chứng khoán
 Phân loại niêm yết
 Mục đích của việc niêm yết chứng khoán
 Vai trò của việc niêm yết chứng khoán
 Hạn chế của việc niêm yết chứng khoán
 Tiêu chuẩn niêm yết chứng khoán
 Thủ tục niêm yết chứng khoán
 Quản lý niêm yết
 Tiêu chuẩn thuyên chuyển, chứng khoán bị
kiểm soát, huỷ bỏ niêm yết
 Khái niệm niêm yết chứng khoán
 Niêm yết CK là định danh các CK nhất định để
giao dịch trên SGDCK. NYCK thường bao hàm
việc niêm yết tên công ty hoặc tên cơ quan tài
chính nhà nước phát hành CK, yết tên CK và
yết giá của chúng trên một bảng chính thức
trên SGDCK.
 Phân loại niêm yết
 Niêm yết lần đầu (Initial listing)
 Niêm yết bổ sung (Additional listing)
 Thay đổi niêm yết (change listing)
 Niêm yết lại (relisting)
 Niêm yết cửa sau (Back door listing)
 Niêm yết toàn phần và niêm yết từng phần
(Dual listing & Partial listing)
 Mục đích của việc niêm yết CK
 Thiết lập hợp đồng giữa SGDCK với tổ chức
phát hành đề xác định rõ trách nhiệm và
nghĩa vụ trong việc công bố thông tin, công
khai, trung thực.
 Xây dựng lòng tin trong công chúng bằng
cách lựa chọn những chứng khoán có chất
lượng đưa vào giao dịch
 Cung cấp các thông tin của các công ty niêm
yết cho các nhà đầu tư
 Xác định giá một cách công bằng thông qua
việc đấu giá
 Vai trò của việc niêm yết CK
 Thuận lợi trong việc huy động vốn
 Giá trị thương hiệu được tăng lên
 Nâng cao tính thanh khoản cho chứng khoán
 Được ưu đãi về thuế
 Hạn chế của việc niêm yết CK
 Phải thực hiện nghĩa vụ báo cáo
 Khó thực hiện trong việc thâu tóm và sát nhập
công ty
 Tiêu chuẩn niêm yết chứng khoán
 Tiêu chuẩn niêm yết thường do SGDCK của
mỗi quốc gia quy định, dựa trên thực trạng
của nền kinh tế.
 Tiêu chuẩn này bao gồm các điều kiện về tài
chính công ty, chính sách khuyến khích hay
hạn chế niêm yết,vv…
 Tiêu chuẩn niêm yết được quy định dưới hai
hình thức: tiêu chuẩn định tính và tiêu chuẩn
định lượng.
◙ Tiêu chuẩn định lượng
 Thời gian hoạt động của công ty
 Quy mô và cơ cấu sở hữu cổ phần công ty
(VN: 5 tỷ, ít nhất 20% cổ phần được bán ra
bên ngoài, sáng lập giữ ít nhất 20% và trong
vòng 3 năm)
 Lợi suất thu được từ vốn cổ phần; có lãi liên
tục 2 – 3 năm
 Tỷ lệ nợ ở mức cho phép nhằm ổ định tài
chính
 Sự phân bổ cổ đông; xét đến số lượng cổ
phiếu do các cổ đông thiểu số nắm giữ
◙ Tiêu chuẩn định tính
 Triển vọng công ty
 Phương án khả thi về sử dụng vốn của đợt
phát hành
 Ý kiến kiểm toán về các báo cáo tài chính
 Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty
 Mẫu chứng chỉ chứng khoán
 Lợi ích mang lại đối với ngành, nghề trong nền
kinh tế quốc dân
 Tổ chức công bố thông tin
 Ðiều kiện niêm yết cổ phiếu:
 Là CTCP có VĐL đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ
trên 10 tỷ VND tính theo giá trị sổ sách;
 HĐKD năm liền trước phải có lãi, không có các khoản nợ
phải trả quá hạn trên một năm và hoàn thành các nghĩa
vụ tài chính;
 Cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 cổ đông
nắm giữ;
 Cổ đông là thành viên HĐQT, BKS, GĐ (TGĐ), PGĐ
(PTGĐ) và Kế toán trưởng phải cam kết nắm giữ 100%
số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ
ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6
tháng tiếp theo;
 Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ;
 Đối với các DN thành lập mới thuộc lĩnh vực CSHT hoặc
công nghệ cao, DN 100% vốn NN chuyển đổi thành CTCP
không phải đáp ứng điều kiện tại điểm 2 nêu trên.
 Ðiều kiện niêm yết trái phiếu DN
 Là CTCP, CTTNH, DNNN có VĐL đã góp tại thời
điểm đăng từ 10 tỷ VND;
 Các TP của một đợt phát hành có cùng ngày
đáo hạn;
 Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ.
 Thủ tục niêm yết chứng khoán
Quy trình các bước đối với niêm yết lần đầu
SGD thẩm định sơ bộ
Nộp bản đăng ký lên UBCK
Chào bán ra công chúng
Xin phép niêm yết
Thẩm tra niêm yết
Niêm yết
 Quản lý niêm yết
 Việc quản lý các chứng khoán niêm yết là
công việc của hệ thống quản lý tại SGDCK với
mục đích duy trì một thị trường hoạt động
công bằng và trật tự.
 SGDCK phải đề ra các nghĩa vụ cho các công
ty niêm yết và các biện pháp trừng phạt đối
với công ty niêm yết không thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ của mình.
 Quy định báo cáo dành cho việc
quản lý các cổ phiếu niêm yết
 Công ty niêm yết có nghĩa vụ công bố thông
tin định kỳ
 Công ty niêm yết phải nộp báo cáo cho SGDCK
theo đúng thời hạn
 Công ty niêm yết phải đệ trình các vấn đề gây
ảnh hưởng đến giá chứng khoán
 Tiêu chuẩn thuyên chuyển, chứng
khoán bị kiểm soát, huỷ bỏ niêm yết
◙ Tiêu chuẩn thuyên chuyển
◙ Chứng khoán bị kiểm soát
◙ Huỷ bỏ niêm yết
◙ Tiêu chuẩn thuyên chuyển
Đó là một công ty bị thuyên chuyển từ thị
trường niêm yết có tiêu chuẩn cao sang thị trường
giao dịch có tiêu chuẩn thấp, do không đáp ứng
được các yêu cầu sau:
 Việc chi trả cổ tức thấp hơn quy định
 Tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần cao hơn mức tiêu chuẩn quy
định
 Phân bổ cổ đông không hợp lý
 Không hội đủ các báo cáo theo quy định
 Khi giá trị thuần của công ty âm
 Khi SGDCK nhận thấy công ty đã bị đình chỉ các hoạt
động kinh doanh theo giấy phép
 Khi ý kiến của công ty kiểm toán phản đối với báo cáo
tài chính của công ty
◙ Chứng khoán bị kiểm soát
 Khi các chứng khoán không duy trì được các
tiêu chuẩn niêm yết song chưa đến mức phải
huỷ bỏ niêm yết, thì sẽ đưa vào nhóm chứng
khoán bị kiểm soát.
 Chứng khoán thuộc diện bị kiểm soát được
tách riêng và quản lý chặt chẽ theo các quy
định riêng của SGDCK về biên độ giao động
giá, giao dịch ký quỹ, tỷ lệ nắm giữ,…
◙ Huỷ bỏ niêm yết
 Là việc huỷ bỏ việc niêm yết của công ty niêm
yết khi không đáp ứng được các yêu cầu về
niêm yết.
 Quản lý công ty niêm yết
 Niêm yết cổ phiếu các công ty sáp nhập
 Ngừng giao dịch
 Phí niêm yết
 Mã chứng khoán
 Quản lý niêm yết chứng khoán của công ty
nước ngoài
.
CHƯƠNG IV
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
CHƯƠNG IV. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1. Khái niệm CTCK
2. Vai trò của CTCK
3. Các nguyên tắc hoạt động của CTCK
4. Mô hình và tổ chức của CTCK
5. Điều kiện và thủ tục thành lập CTCK
6. Các nghiệp vụ chính của CTCK
1. Khái niệm CTCK
 Công ty chứng khoán là một định chế tài
chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên
thị trường chứng khoán (tư vấn, môi giới, bảo
lãnh phát hành, tự doanh và quản lý hộ CK
cho khách hàng).
2. Vai trò của CTCK
◙ Vai trò huy động vốn: Làm chiếc cầu nối và là
kênh dẫn vốn từ nơi có vốn nhàn rỗi đến nơi
cần vốn thông qua nghiệp vụ BLPH và MGCK.
◙ Vai trò cung cấp một cơ chế giá cả: Giúp NĐT
có được sự đánh giá đúng thực tế và chính
xác về giá trị khoản đầu tư của mình.
◙ Vai trò cung cấp một cơ chế chuyển ra tiền
mặt: Giúp NĐT chịu thiệt hại ít nhất khi tiến
hành đầu tư.
◙ Thực hiện tư vấn đầu tư
◙ Tạo ra sản phẩm mới
3. Các nguyên tắc hoạt động của CTCK
 Trung thực và công bằng, vì lợi ích KH
 Kinh doanh có kỹ năng, tận tụy, có tinh thần trách
nhiệm.
 Phải có hợp đồng với KH trước khi thực hiện dịch
vụ cho KH
 Không tiến hành các hoạt động có thể làm cho KH
và công chúng hiểu sai về giá cả, giá trị và bản
chất của CK hoặc các hoạt động gây thiệt hại cho
KH.
 Bảo vệ tài sản của KH bằng cách tách biệt tài sản
của KH với tài sản của mình.
 Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết KDCK với
KH.
3. Các nguyên tắc hoạt động của CTCK(tt)
 Tổ chức và thực hiện công tác kiểm soát nội bộ.
 Tổ chức hạch toán kế toán và quản lý tài chính
theo quy định.
 Đảm bảo có đủ nhân viên KDCK có kỹ năng đã
qua đào tạo, được giám sát kỹ lưỡng.
 Không được bán CK mình không sở hữu hoặc
không có lệnh bán của KH, trừ trường hợp được
UBCK cho phép.
 Không được nhận lệnh mua hoặc bán của KH
ngoài trụ sở CTCK hoặc ngoài SGDCK.
 Không được tham gia các HĐKD ngoài phạm vi
cấp giấy phép.
4. Mô hình và tổ chức của CTCK
 Các mô hình công ty chứng khoán
◙ Mô hình công ty chứng khoán đa năng
◙ Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh
 Tổ chức của công ty chứng khoán
◙ Mô hình công ty chứng khoán đa năng
 Các NHTM hoạt động với tư cách là chủ thể
KDCK, KDBH và kinh doanh tiền tệ. Mô hình
này chia làm hai loại:
 Loại đa năng một phần: Các NHTM muốn KDCK,
KDBH phải lập các công ty độc lập hoặc tách rời.
 Loại đa năng hoàn toàn: các NHTM được KDCK,
KDBH bên cạnh kinh doanh tiền tệ.
◙ Mô hình CTCK chuyên doanh
 Hoạt động chuyên doanh CK sẽ do các công ty
độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực CK
đảm nhận; các NHTM không được tham gia
KDCK.
 Tổ chức của công ty chứng khoán
◙ Công ty cổ phần
◙ Công ty TNHH
◙ Công ty cổ phần
 Là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu
công ty là các cổ đông.
 Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các
nghĩa vụ tài sản trong phạm vi góp vốn.
 Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng
khoán (cổ phiếu, trái phiếu) ra công chúng.
◙ Công ty TNHH
 Thành viên của Công ty TNHH chỉ chịu trách
nhiệm hữu hạn
 Công ty TNHH không được phát hành cổ phiếu
◙ Mô hình tổ chức CTCK
Phòng thông tin tổng hợp
.
Phòng điện toán
Phòng phân tích chứng khoán
Phòng bảo lãnh chứng khoán
PHÓ
GIÁM
ĐỐC
GIÁM
ĐỐC
Phòng kế toán – tài vụ
Phòng Marketing
Phòng giao dịch
Phòng kinh doanh
Phòng thanh toán lưu trữ CK
Phòng môi giới
PHÓ
GIÁM
ĐỐC
5. Điều kiện và thủ tục thành lập CTCK
 Các điều kiện thành lập CTCK
 Thủ tục thành lập CTCK
 Các điều kiện thành lập CTCK
 Điều kiện về vốn: Nghiệp vụ môi giới: 25 tỷ;
nghiệp vụ tự doanh: 100 tỷ; Nghiệp vụ quản lý
danh mục đầu tư: 3 tỷ; Nghiệp vụ BLPH: 165 tỷ;
Nghiệp vụ tư vấn đầu tư: 10 tỷ.
 Ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên phải có kỹ
năng và bằng cấp chuyên môn về CK và TTCK.
 Phải có trụ sở và thiết bị vật chất, kỹ thuật đạt
tiêu chuẩn phù hợp với KDCK.
 Phải đóng đủ lệ phí thành viên; phải đóng các loại
quỹ; ký quỹ một số vốn nhất định để thực hiện các
nghĩa vụ pháp lý khi cần thiết; mua bảo hiểm nếu
có quy định.
 Thủ tục thành lập CTCK
Người muốn thành lập CTCK phải làm hồ
sơ gửi UBCKNN, hồ sơ gồm các nội dung:
 Đơn xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động:
Tên công ty; vốn ĐL; danh sách dự kiến HĐQT,
Ban điều hành, các chuyên viên kinh tế; trụ sở
chính và các chi nhánh, VPĐD nếu có.
 Phương án hoạt động:
 Thời gian và phương thức hoạt động
 Phương thức góp vốn
 ĐLCT có đính kèm hồ sơ, lý lịch và các văn bằng
của các thành viên HĐQT và BGĐ điều hành.
 Các tài liệu khác theo yêu cầu của UBCKNN.
 Một số vấn đề đặt ra khi thiết lập
mối quan hệ giữa KH với CTCK
 Về phía KH: tìm hiểu kỹ CTCK mình cần giao
dịch về mức độ tín nhiệm, uy tín,vv…
 Về phía CTCK phải tôn trọng đạo đức KD:
 Giữ bí mật tài khoản của KH.
 Luôn đặt lợi ích của KH lên trên lợi ích của công ty
 Việc mua bán CK cho KH độc lập với việc kd của
CTCK, và của nhân viên CTCK.
 Đảm bảo thực hiện các lệnh của KH nhanh chóng
và công bằng.
 Ưu tiên cung cấp thông tin mới nhất, quan trọng
nhất về tình hình thị trường cho KH.
 Khách hàng của CTCK
 Các doanh nghiệp
 Nhà đầu tư CK (cá nhân và tổ chức)
 Chính phủ và chính quyền địa phương
 Quỹ đầu tư, quỹ BHXH, quỹ xã hội
 Thủ tục mở tài khoản tại CTCK
 Khi KH mua bán CK hoặc thực hiện các dịch vụ
về CK thông qua CTCK phải mở TK với một
trong các CN, VPĐD của CTCK trước khi đặt
lệnh hoặc thực hiện giao dịch với CTCK.
 Khi mở TK cho KH, CTCK phải thống nhất với
KH mọi dự kiện chính, yêu cầu cần thiết mà
KH cần có, nhằm nêu cụ thể trách nhiệm của
đôi bên và làm rõ nội dung của các loại tài TK.
 Các loại tài khoản
 Tài khoản thông thường: CTCK chỉ đơn thuần
cung cấp dịch vụ môi giới.
 Tài khoản tư vấn: NĐT ủy quyền cho chuyên gia
đầu tư của CTCK thực hiện các GDCK theo những
điều kiện quy định trong hợp đồng. CTCK chỉ chấp
nhận mở loại tài khoản này với một giá trị tài sản
tối thiểu nhất định.
 Tài khoản ủy thác: Là loại tài khoản cho phép
người quản lý tài khoản (chuyên gia đầu tư của
CTCK) thực hiện việc mua bán CK mà không cần
thông báo cho chủ tài khoản hoặc được sự chấp
thuận trước của chủ tài khoản.
 Hợp đồng GDCK và lệnh đặt hàng
 Quan hệ giữa KH và CTCK phải dựa trên hợp
đồng GDCK và lệnh đặt hàng. Chúng là cơ sở
pháp lý để thực hiện việc GDCK cũng như giải
quyết các tranh chấp phát sinh (nếu có).
 Các nội dung của hợp đồng DGCK
 Tên, địa chỉ của KH và CTCK
 Số TK và tên NH của KH, số tiền bắt buộc duy
trì (nếu có).
 Thời gian có hiệu lực của hợp đồng.
 Phương thức đặt lệnh (trực tiếp, điện thoại,
fax, internet…).
 Việc lưu giữ CK.
 Việc cấp tín dụng.
 Các loại phí.
 Các nội dung của lệnh đặt hàng
 Lệnh đặt hàng (mua, bán)












Tên CK
Số lượng đặt, số thực hiện
Giá đặt, giá thực hiện
Hoa hồng
Số tiền thanh toán
Ngày giao dịch
Ngày thanh toán
Nơi thực hiện
Tên địa chỉ KH
Số tài khoản KH
Loại tài khoản
Số hiệu người môi giới
 Tổ chức và hoạt động GD của CTCK
Các doanh
nghiệp
CK đã
đăng ký
.
VP đại
diện
CTCK
Nhà đầu tư
Q. ĐT
Q. BH
Q. XH
Quỹ
trương hỗ
CP và CQ.
quyền địa
phương
Đơn
đặt
hàng
VP đại
diện
CTCK
VP đại
diện
CTCK
CTCK
tổng
hợp
đơn đặt
hàng
CK
chưa
đăng ký
tại
SGDCK
Đại
diện
CTCK
Hệ
thống
thương
lượng
đấu giá
Lệnh
thu
(lệnh
chi)
Kết
quả
giao
dịch
TTCK
không tập
trung
6. Các nghiệp vụ chính của CTCK






Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Nghiệp vụ kinh doanh CK (tự doanh)
Nghiệp vụ thông tin, tư vấn
Nghiệp vụ lưu giữ và quản lý hộ CK
Quản lý hộ chứng khoán
 Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
 Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian
hoặc đại diện mua, bán chứng khoán cho
khách hàng để hưởng hoa hồng.
 Công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng
tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao
dịch tại SGDCK hoặc thị trường OTC
 Khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết
quả giao dịch của mình.
 Nghiệp vụ môi giới chứng khoán(tt)
Kỹ năng của người môi giới được thể
hiện trên các khía cạnh:
 Kỹ năng truyền đạt thông tin.
 Kỹ năng tìm kiếm khách hàng (những đầu
mối, lời giới thiệu, mạng lưới kinh doanh, các
chiến dịch viết thư, các cuộc hội thảo, gọi điện
làm quen,..)
 Kỹ năng khai thác thông tin. (phải hiểu khách
hàng, biết khả năng tài chính, mức độ chấp
nhận rủi ro,vv…)
 Nghiệp vụ môi giới chứng khoán(tt)
 Nghề môi giới phải có phẩm chất, tư cách đạo
đức, kỹ năng mẫn cán trong công việc và với
thái độ công tâm, cung cấp cho khách hàng
những dịch vụ tốt nhất.
 Nhà môi giới không được xúi dục khách hàng
mua, bán chứng khoán để kiếm hoa hồng, mà
nên đưa ra những lời khuyên hợp lý để hạn
chế đến mức thấp nhất về thiệt hại cho khách
hàng.
 Nghiệp vụ môi giới chứng khoán(tt)
Những quy định cần thực hiện trong nghiệp vụ MGCK:









Phải thực hiện chính xác các lệnh của KH.
Cung cấp các thông tin về CK, TK cho KH.
Thực hiện các lệnh của KH một cách có hiệu quả.
Phải thông qua kết quả thực hiện lệnh cho KH chậm nhất là
vào ngày làm việc kế tiếp.
KH có trách nhiệm TT hay chuyển giao số CK khi CTCK thực
hiện đúng yêu cầu của KH.
Nếu KH muốn sửa đổi hay hủy bỏ lệnh đã đặt phải thông
báo cho CTCK để kịp thời điều chỉnh.
Mọi thủ tục về chuyển nhượng QSH CK từ chủ cũ sang chủ
mới, do CTCK liên hệ trực tiếp với CTPHCK hoặc thông qua
TTLKCK để thực hiện.
Phải bảo đảm giữ bí mật cho KH.
Mức hoa hồng cho các hợp đồng MGCK thường được tính
bằng % trên tổng số tiền giao dịch.
 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành CK
◙ Khái niệm: Nghiệp vụ BLPH là việc CTCK có
chức năng bảo lãnh giúp tổ chức phát hành
thực hiện các thủ tục trước khi chào bán CK,
tổ chức việc phân phối CK và bình ổn giá CK
trong giai đoạn đầu sau khi phát hành.
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành CK(tt)
◙ Trách nhiệm của CTCK khi BLPHCK:
 Hợp tác với CTPH trong việc lập hồ sơ xin đăng ký
PH (viết bản cáo bạch) tại UBCKNN.
 Phân phối số CK nhận BLPH một cách có hiệu quả
nhất.
 Tập trung và bàn giao vốn bán CK cho CTCP đầy
đủ và nhanh chóng.
 Ổn định giá CK sau khi PH nếu có biến động.
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành CK(tt)
◙ Các phương thức BLPHCK




Bảo
Bảo
Bảo
Bảo
lãnh tất cả hoặc không
lãnh với cố gắng tối đa
lãnh với cam kết chắc chắn
lãnh với hạn mức tối thiểu
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành CK(tt)
◙ Cơ chế BLPH chứng khoán:
CTCK và KH (CTPH) phải ký kết hợp đồng
bảo lãnh, trong hợp đồng bảo lãnh cần thỏa
thuận một số điều khoản:






Phương thức bảo lãnh
Giá CK khi bán trên thị trường
Số lượng CK bảo lãnh
Hoa hồng mà CTCK được hưởng
Thời gian thực hiện xong việc phân phối CK
Quyền và trách nhiệm của mỗi bên.
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành CK(tt)
◙ Thủ tục và các bước tiến hành BLPHCK:
Để được CTCK BLPH, CTPH phải cung cấp
cho CTCK các tài liệu:




Điều lệ công ty
Giấy phép thành lập công ty
Các báo cáo tài chính
Phải ký kết hợp đồng bảo lãnh giữa CTPH và
CTCK.
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành CK(tt)
◙ Nội dung của hợp đồng BLPH:
 Ngày
tháng
năm
 Tên CTPH
 Số TK, mở tại NH
 Tên CTCK BL
 Địa chỉ, số điện thoại, giám đốc điều hành
 Số TK, mở tại NH
 Tổng số CK được BL
 Loại CK
 Mệnh giá





Thời hạn thi hành
Ngày thanh toán
Phí cho CTCK
Cam kết thực hiện
Chữ ký của CTCK và CTPH.
 Quy trình hoạt động nghiệp vụ BLPHCK
CTCK
.
TCPH
Nhận yêu cầu BL
UBCKNN
Ký HĐ tư vấn q.lý
Đệ trình phương án bán,
cam kết bảo lãnh
Lập tổ hợp bảo lãnh
Ký HĐ bảo lãnh
Nộp h.sơ xin phép PH
Thăm dò thị trường
Công bố việc PH
Phân phát Bản CB
Phát phiếu ĐK mua CK
Nhận tiền đặt cọc
Giấy phép PHCK có h.lực
P.P CK trên c.sở phiếu đ.ký
Bình ổn thị trường
Lưu ký CK
Thanh toán
 Nghiệp vụ kinh doanh CK (tự doanh)
◙ Khái niệm
 Nghiệp vụ KDCK hay còn gọi là nghiệp vụ tự
doanh, theo đó CTCK mua bán CK bằng nguồn
vốn của mình để hưởng lợi cũng như chấp
nhận rủi ro từ hoạt động đó.
 Nghiệp vụ kinh doanh này, ngoài mục tiêu là
lợi nhuận, nó còn có chức năng ổn định TTCK
của CTCK.
 Nghiệp vụ kinh doanh CK (tt)
◙ Yêu cầu đối với CTCK:
 Tách biệt quản lý: có sự tách biệt giữa tự doanh và
môi giới để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong
hoạt động. (Tách bạch về con người, vốn, và quy trình)
 Ưu tiên cho khách hàng: tuân thủ nguyên tắc ưu tiên
cho khách hàng khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh.
 Góp phần bình ổn thị trường.
 Hoạt động tạo thị trường. Khi mới phát hành các
chứng khoán mới chưa có giao dịch. Để tạo thị trường
cho các chứng khoán này, các công ty chứng khoán
thực hiện tự doanh việc mua bán chứng khoán này để
tạo tính thanh khoản trên thị trường thứ cấp
 Nghiệp vụ kinh doanh CK (tt)
◙ Cơ chế kinh doanh chứng khoán:
 Nghiệp vụ KDCK cũng được thực hiện trên cơ
sở hợp đồng mua bán được ký kết giữa CTCK
với KH mua bán, công ty môi giới hoặc là một
công ty KDCK khác.
 Nghiệp vụ kinh doanh CK (tt)
◙ Điều kiện kinh doanh chứng khoán:
 Có đầy đủ vốn tối thiểu để được cấp giấy phép
KDCK, do UBCKNN quy định: 100 tỷ VND.
 Ban giám đốc và nhân viên KDCK của công ty
phải có kiến thức và kinh nghiệm về nghiệp
vụ KDCK, có tín nhiệm tốt.
 Nghiệp vụ thông tin, tư vấn
◙ Khái niệm:
 Thông qua việc phân tích CK trên thị trường,
phân tích tình hình tài chính, khả năng hoạt
động của các CTPH, phân tích các dự án đầu
tư, từ đó CTCK sẽ cung cấp các thông tin và tư
vấn cho các CTPH, các NĐT một cách có hiệu
quả.
 Nghiệp vụ thông tin, tư vấn(tt)
◙ Nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn:
 Không đảm bảo chắc chắn về giá trị CK đối với
KH.
 Luôn nhắc nhở KH rằng lời tư vấn của mình
chỉ dựa trên cơ sở lý thuyết và diễn biến trong
quá khứ.
 Không dụ dỗ KH, mời chào KH mua hay bán
một loại CK nào đó.
Nghiệp vụ lưu giữ và quản lý hộ CK
◙ Khái niệm
 Đây là nghiệp vụ ủy thác của KH cho CTCK về
việc lưu giữ, quản lý CK.
 Nghiệp vụ lưu giữ, bảo quản CK cho KH là dịch
vụ cho thuê két sắt đối với cá nhân, công ty có
số lượng CK lớn dưới dạng chứng chỉ và vận
hành an toàn hệ thống đối với CK dưới dạng
điện tử.
Nghiệp vụ lưu giữ và quản lý hộ CK(tt)
◙ Nghiệp vụ thu lợi tức CK hộ KH
 Nghiệp vụ này xuất phát từ nghiệp vụ quản lý
hộ CK cho KH. Khi thực hiện quản lý hộ CK,
CTCK phải tổ chức theo dõi kỳ hạn thu lợi tức,
tỷ lệ lợi tức, số lượng của các loại CK để thu
đúng, thu đủ rồi gửi báo cáo cho KH.
 Để thực hiện nghiệp vụ thu lợi tức CK, các
CTCK thường phối hợp với TTLKCK và CTPH
CK và một NH trả lợi tức cho KH, qua sơ đồ:
 Sơ đồ thu hộ và chi trả lợi tức CK
Trung tâm
CTPH
(Giữ danh sách
cổ đông)
3
lưu ký CK
.
2
6
Công ty
chứng khoán
1
7
Khách hàng A
4b
4a
5
Ngân hàng đại
diện cho khách
hàng A
 Diễn giải sơ đồ
1. KH A có CK đem đến CTCK nhờ quản lý hộ.
2. CTCK gửi CK tại TTLKCK kèm theo d/sách CSH CK.
3. TTLKCK thông qua d/sách cổ đông và CSH CK cho
CTPH.
4a. Đến thời hạn chia lợi tức, CTPH gửi d/sách những
người được chia lợi tức và tiền lợi tức đến một NH bao
trả lợi tức.
4b. Đến thời điểm chia lợi tức, TTLKCK sẽ cắt những tờ
phiếu trả lãi (coupon) có đính kèm với CK gửi đến NH
bao trả lợi tức để nhận lợi tức CK cho KH.
5. TTLKCK nhận được tiền lợi tức sẽ ghi có vào TK lưu ký
của CTCK và thông báo cho công ty biết.
6. CTCK sẽ ghi có vào TK lưu ký cho KH A.
7. Thông báo cho KH A biết về số lợi tức đã nhận được.
Ngh.vụ chuyển giao và thanh toán CK
 Nghiệp vụ này là khâu cuối cùng của việc
chuyển nhượng quyền sở hữu CK và chuyển
giao vốn ĐT hoặc vốn KD, do đó phải tổ chức
chuyển giao và thanh toán an toàn, nhanh
chóng để bảo vệ quyền lợi cho cả bên mua và
bên bán.
 Thực hiện nghiệp vụ này, CTCK phải mở TK tại
NH và ủy quyền cho NH TTBT đối với các hoạt
động của mình. CTCK phải duy trì số tiền bắt
buộc tối thiểu để đảm bảo cho khả năng thanh
toán của mình.
.
CHƯƠNG V
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
CHƯƠNG V.GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
I. HỆ THỐNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
II. CÁC GIAO DỊCH ĐẶC BiỆT
I. HỆ THỐNG GIAO DỊCH CK
1. Hệ thống giao dịch đấu giá theo giá và đấu
giá theo lệnh
2. Thời gian giao dịch
3. Loại giao dịch
4. Nguyên tắc khớp lệnh
5. Lệnh giao dịch và định chuẩn lệnh
6. Đơn vị giao dịch
7. Đơn vị yết giá
8. Các loại giá trên TTCK
9. Biên độ giao động giá
10. Quy trình khớp lệnh
1. Hệ thống giao dịch đấu giá theo
giá và đấu giá theo lệnh
 Hệ thống giao dịch đấu giá theo lệnh
(Order – Driven – System)
 Hệ thống đấu giá theo giá (Price – Driven
– System)
 Khái quát về quy trình GDCK tại TTCKVN
 Hệ thống giao dịch đấu giá theo lệnh
(Order – Driven – System)
 Là hệ thống giao dịch trong đó lệnh giao dịch
của các NĐT được khớp lệnh trực tiếp với
nhau để hình thành nên giá CK.
 Ưu điểm:
 Xác lập giá một cách hiệu quả.
 Theo dõi thông tin công bố và đưa ra quyết định
kịp thời.
 Đơn giản, chi phí ít, dễ theo dõi giám sát.
 Nhược điểm:
 Giá cả dễ biến động khi có sự mất cân đối giữa
cung cầu
Hệ thống đấu giá theo giá(Price–Driven–System)
 Là hệ thống giao dịch có sự xuất hiện của
những nhà tạo lập thị trường, họ có nhiệm vụ
chào các mức giá mua – bán tốt nhất.
 Ưu điểm:
 Tính thanh khoản cao và ổn định
 Nhược điểm:
 Dễ bóp méo thị trường, chi phí giao dịch cao
 Rất phức tạp, đòi hỏi phải có định chế tài chính
đủ mạnh.
Khái quát về quy trình GDCK tại TTCKVN
 NĐTCK muốn mua, bán CK phải đặt lệnh (phiếu
lệnh) tại CTCK mà mình đã mở tài khoản.
 Lệnh của NĐT được chuyển từ CTCK đến người đại
diện của CTCK tại sàn giao dịch của SGDCK.
 Các lệnh mua, bán của các NĐT được đấu giá với
nhau.
 Kết quả giao dịch sẽ được SGDCK thông báo trở
lại cho CTCK và NĐT.
 Các lệnh được thực hiện sẽ được chuyển sang hệ
thống thanh toán và lưu ký chứng khoán để làm
các thủ tục thanh toán tiền và chuyển giao CK.
Giao dịch mua bán thủ công tại SGDCK
 Giao dịch mua bán qua máy tính
.
SAØN GIAO DÒCH
Khaùch haøng
(Ngöôøi mua)
Khaùch haøng
(Ngöôøi baùn)
BAÛNG ÑIEÄN
Hôïp ñoàng
Leänh mua
(1)
(2)
Hôïp ñoàng
Thoâng baùo
keát quaû
(6)
Phoøng
tieáp thò
Leänh baùn
Phoøng
tieáp thò
Ñaáu giaù vaø thöông löôïng
(3)
(6)
Phoøng
giao dòch
Moâi giôùi A
(5)
(4)
Moâi giôùi B
Phoøng
giao dòch
(9)
(8)
Phoøng
thanh toaùn
(7)
Chöùng khoaùn
Voán
Ngaân haøng uûy thaùc A
Trung taâm
löu giöõ
chöùng khoaùn
vaø thanh
toaùn buø tröø
Phoøng
thanh toaùn
Chöùng khoaùn
(9)
Ngaân haøng uûy thaùc B
Voán
 Các bước thực hiện GDCK
 Mở tài khoản giao dịch
 Ra lệnh giao dịch
 Chuyển phiếu lệnh đến phòng GD CTCK
 Chuyển lệnh đến người môi giới tại SGDCK
 Chuyển lệnh đến bộ phận khớp lệnh
 Khớp lệnh và thông báo kết quả giao dịch
 Báo cáo kết quả về CTCK
 Xác nhận giao dịch và làm thủ tục thanh toán
 Thanh toán và hoàn tất giao dịch
2. Thời gian giao dịch
 Thông thường được tổ chức dưới dạng phiên
sáng, phiên chiều hoặc phiên liên tục từ sáng
qua trưa đến chiều.
 Ngày nay, với xu thế quốc tế hóa TTCK đã cho
phép các NĐT mua bán thông qua hệ thống
giao dịch trực tuyến và do chênh lệnh múi giờ
nên các SGDCK có xu hướng GDCK 24/24 giờ
trong ngày.
2. Thời gian giao dịch(tt)
SGDCK TP.HCM tổ chức GDCK từ thứ 2 đến
thứ 6 hàng tuần, trừ các ngày nghỉ lễ.
 Đối với cổ phiếu và CCQĐT: theo hai phương thức
giao dịch khớp lệnh và thỏa thuận:
◙




◙
Giao dịch khớp lệnh (đấu giá):
Đợt 1: Khớp lệnh định kỳ từ 9:00’ đến 9:15’ (mở cửa)
Đợt 2: Khớp lệnh liên tục: từ 9:15’ đến 11:30’
Đợt 3: Khớp lệnh liên tục: từ 13:00’ đến 13:45’
Đợt 4: Khớp lệnh định kỳ: từ 13:45 đến 14:00’ (đóng cửa)
Giao dịch thỏa thuận: Từ 9:00’ đến 11:30’ và từ 13:00’ đến
14;15’
 Đối với trái phiếu: chỉ giao dịch theo ph.thức thỏa
thuận, từ 9:00’ đến 11:30’ và từ 13:00’ đến
14:15’.
2. Thời gian giao dịch(tt)
SGDCK TP.HCM tổ chức GDCK từ thứ 2 đến
thứ 6 hàng tuần, trừ các ngày nghỉ lễ.
 Đối với cổ phiếu và CCQĐT: theo hai phương thức
giao dịch khớp lệnh và thỏa thuận:
◙



◙
Giao dịch khớp lệnh (đấu giá):
Đợt 1: Khớp lệnh định kỳ từ 8:30’ đến 8:45’ (mở cửa)
Đợt 2: Khớp lệnh liên tục: từ 8:45’ đến 10:30’
Đợt 3: Khớp lệnh định kỳ: từ 10:30’ đến 10:45’ (đóng cửa)
Giao dịch thỏa thuận: Từ 10:45’ đến 11:00’
 Đối với trái phiếu: chỉ giao dịch theo ph.thức thỏa
thuận, từ 8:30’ đến 11:00’.
3. Loại giao dịch
◙
◙
◙
◙
◙
◙
Giao dịch thông thường (regular transaction)
Giao dịch đặc biệt (special transaction)
Giao dịch giao ngay (cash transaction)
Giao dịch kỳ hạn (forward transaction)
Giao dịch tương lai (futures transaction)
Giao dịch quyền chọn (option transaction)
4. Nguyên tắc khớp lệnh
Thứ nhất, ưu tiên về giá:
Thứ hai, ưu tiên về thời gian
Thứ ba, ưu tiên về khách hàng
Thứ tư, ưu tiên về khối lượng (một số SGDCK
áp dụng nguyên tắc phân bổ theo tỷ lệ đặt
lệnh)
◙ Thứ năm, ngẫu nhiên
◙
◙
◙
◙
◙ Thứ nhất, ưu tiên về giá
 Nếu có nhiều người cùng đi mua một loại
chứng khoán thì ưu tiên người mua giá cao
trước.
 Nếu có nhiều người cùng đi bán một loại
chứng khoán thì ưu tiên người bán giá thấp
trước.
◙ Thứ hai, ưu tiên về thời gian
 Nếu có nhiều người cùng đi mua hoặc đi bán
một loại chứng khoán nào đó, và họ đã có
cùng mức giá, thì ta xét ưu tiên thứ hai là ưu
tiên về thời gian – ưu tiên thời gian sớm hơn.
◙ Thứ ba, ưu tiên về khách hàng
 Nếu có nhiều người cùng đi mua hoặc đi bán
một loại chứng khoán nào đó, và họ đã có
cùng mức giá và cùng về thời gian, thì ta xét
ưu tiên thứ 3 là ưu tiên về khách hàng – ưu
tiên khách hàng không chuyên nghiệp.
◙ Thứ tư, ưu tiên về khối lượng
 Nếu có nhiều người cùng đi mua hoặc đi bán
một loại chứng khoán nào đó, và họ đã có
cùng mức giá, cùng về thời gian và cùng loại
khách hàng thì ta xét ưu tiên thứ 4 là ưu tiên
về khối lượng – ưu tiên khách hàng có khối
lượng lớn hơn.
◙ Thứ năm, ngẫu nhiên
 Nếu có nhiều người cùng đi mua hoặc đi bán
một loại chứng khoán nào đó, và họ đã có
cùng mức giá, cùng về thời gian, cùng loại
khách hàng và cùng về số lượng thì ta xét ưu
tiên thứ 5 là ưu tiên ngẫu nhiên – máy tính sẽ
ngẫu nhiên lựa chọn.
5. Lệnh giao dịch và định chuẩn lệnh
 Khái niệm lệnh giao dịch
 Nội dung của lệnh giao dịch
 Định lệnh chuẩn
 Các loại lệnh giao dịch
 Khái niệm lệnh giao dịch
 Lệnh giao dịch là lệnh mà NĐT ra lệnh cho
CTCK thực hiện các yêu cầu mua hay bán CK
cho mình hoặc là lệnh giao dịch mua bán của
chính các nhà tự doanh được các đại diện giao
dịch của thành viên nhập vào hệ thống giao
dịch tại SGDCK.
 Nội dung của lệnh giao dịch
 Lệnh đó là mua hay bán
 Số lượng các CK được thể hiện bằng các con
số
 Tên CK có thể được viết đầy đủ tên CTPH hoặc
viết tắt hoặc được thể hiện bằng biểu tượng
 Lệnh đó là “lệnh thị trường”, “lệnh giới hạn”,
“lệnh dừng”, “lệnh ATO” hay “lệnh ATC”.
 Tên của KH, mã số của lệnh, ngày lệnh được
đưa ra.
 Định lệnh chuẩn
 Lệnh có giá trị trong ngày (Day order)
 Lệnh đến cuối tháng (GTM – Good Till Month)
 Lệnh có giá trị đến khi hủy bỏ (GTC – Good Till
Canceled)
 Lệnh tự do quyết định (NH – Not Held)
 Lệnh thực hiện tất cả hay hủy bỏ (AON – All or
Not)
 Lệnh thực hiện ngay toàn bộ hoặc hủy bỏ
(FOK – Fill or Kill)
 Lệnh thực hiện ngay tức khắc hoặc hủy bỏ
(IOC – Immediate or Cancel)
 Định lệnh chuẩn(tt)
 Lệnh tại lúc mở cửa hay đóng cửa (At the
opening or market on close)
 Lệnh tuỳ chọn (Either/or order hay contingent
order)
 Lệnh hoán đổi (switch order)
 Lệnh mua giảm giá (buy minus)
 Lệnh bán tăng giá (sell plus)
 Lệnh giao dịch chéo cổ phiếu (crossing
stocks)
 Các loại lệnh giao dịch
◙ Lệnh giới hạn (LO)
◙ Lệnh thị trường (MP)
◙ Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lênh xác
định giá mở cửa (ATO)
◙ Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác
định giá đóng cửa (ATC)
◙ Lệnh giới hạn (LO)
 Khái niệm:
 Là lệnh giao dịch trong đó người đặt lệnh đưa
ra mức giá mua hay bán có thể chấp nhận
được.
 Lệnh giới hạn mua chỉ ra mức giá cao nhất mà
người mua chấp nhận thực hiện giao dịch;
 Lệnh giới hạn bán chỉ ra mức giá bán thấp
nhất mà người bán chấp nhận thực hiện.
◙ Lệnh giới hạn(tt)
 Đặc điểm của lệnh giới hạn:
 NĐT đặt lệnh sẵn sàng mua CK với giá cao nhất.
 NĐT đặt lệnh sẵn sàng bán CK với giá thấp nhất.
 NĐT được ưu tiên mức giá tốt hơn có thể so với
mức giá mà họ đưa ra.
 Người mua và người bán khớp lệnh cùng một mức
giá.
 Lệnh giới hạn vừa ghi giá, vừa ghi số lượng.
 Lệnh giới hạn được áp dụng trong cả khớp lệnh
định kỳ xác định giá mở cửa, xác định giá đóng
cửa và khớp lệnh liên tục.
◙ Lệnh giới hạn(tt)
 Ưu nhược điểm của lệnh giới hạn
 Ưu điểm giúp cho NĐT dự tính được khoản lời
lỗ khi giao dịch được thực hiện.
 Nhược điểm có thể là mất cơ hội đầu tư.
◙ Lệnh giới hạn(tt)
 Ví dụ về lệnh giới hạn:
 Lệnh giới hạn mua
 Lệnh giới hạn bán
Đặt mua VNM: SL: 1400;
G: 25.000
Có ba NĐT đặt bán VNM:
B1: SL: 300; G: 26.000
B2: SL: 400; G: 25.000
B3: SL: 500; G: 24.500
Ta thấy:
B3, B2 bán được
B1 không bán được
Dư mua 500
Đặt bán KDC: SL: 1500;
G: 42.000
Có ba NĐT đặt mua KDC:
M1: SL: 400; G: 43.000
M2: SL: 700; G: 42.500
M3: SL: 600; G: 41.500
Ta thấy:
M1, M2 mua được
M3 không mua được
Dư bán 400
◙ Lệnh thị trường (MP)
 Khái niệm:
 Khi sử dụng lệnh thị trường, NĐT sẵn sàng
chấp nhận mua hoặc bán theo mức giá tốt
nhất của thị trường.
◙ Lệnh thị trường(tt)
 Đặc điểm của lện thị trường:
 Lệnh thị trường chỉ ghi số lượng mà không ghi
giá.
 Đây là lệnh được sử dụng phổ biến.
 Lệnh của NĐT hầu như luôn luôn được thực
hiện.
 Một lệnh thị trường có thể được khớp với
nhiều lệnh giới hạn tại nhiều mức giá khác
nhau.
◙ Lệnh thị trường(tt)
 Ưu nhược điểm của lệnh thị trường:
 Ưu điểm: Tăng cừng tính thanh khoản cho thị
trường. Dễ sử dụng, CTCK giảm được chi phí
trong việc sửa chữa những sai sót trong việc
đặt lệnh.
 Nhược điểm: dễ gây ra biến động giá bất
thường, ảnh hưởng đến tính ổn định của thị
trường, do lệnh luôn tiềm ẩn khả năng được
thực hiện ở một mức giá không thể dự tính
được. Có thể dẫn đến tình trạng mua hoặc bán
CK với mức giá mà NĐT không mong muốn.
◙ Lệnh thị trường(tt)
 Nếu sau khi so khớp lệnh theo nguyên tắc ưu tiên về giá và
thời gian mà khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn chưa
được thực hiện hết thì lệnh MP sẽ được xem là lệnh mua tại
mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại mức giá mua thấp
hơn tiếp theo hiện có trên thị trường.
 Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn còn sau khi giao
dịch theo nguyên tắc ở trên và không thể tiếp tục khớp lệnh
được nữa thì lệnh MP sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn
mua tại mức giá cao hơn một bước giá so với giá giao dịch
cuối cùng trước đó hoặc lệnh giới hạn bán tại mức giá thấp
hơn một bước giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó.
Trường hợp giá thực hiện cuối cùng là giá trần đối với lệnh
MP mua hoặc giá sàn đối với lệnh MP bán thì lệnh thị trường
sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại giá trần hoặc
lệnh giới hạn bán tại giá sàn.
◙ Lệnh thị trường(tt)
 Ví dụ: Sổ lệnh có các lệnh đặt bán CP X
KL đặt mua: Giá đặt mua:
Giá đặt bán: KL đặt bán
98.000
3.000
99.000
2.000
99.500
1.500
Nếu có Lệnh thị trường (MP) mua 9.000CP X Nhập lệnh.





Khớp lệnh
Lệnh đặt bán 3.000cp với giá 98.000$
Lệnh đặt bán 2.000cp với giá 99.000$
Lệnh đặt bán 1.500cp với giá 99.500$
Phần lệnh MP mua còn lại: 2.500cp sẽ được chuyển
thành lệnh giới hạn mua tại mức giá 100.000$ cao hơn
giá khớp lệnh cuối cùng 99.500$ một bước giá
◙ Lệnh giao dịch tại mức giá khớp
lệnh xác định giá mở cửa (ATO)
 ATO là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng
khoán tại mức giá mở cửa.
 Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn
(LO) trong khi so khớp lệnh. Lệnh ATO được
nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian
khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa và
sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời điểm xác định
giá mở cửa nếu lệnh không được thực hiện
hoặc không được thực hiện hết.
◙ Lệnh giao dịch tại mức giá khớp
lệnh xác định giá mở cửa(tt)
 Ví dụ: Cổ phiếu Y
 Giá tham chiếu: 99.000$
 Lệnh được nhập vào h.thống theo thứ tự: A, B, C
 Sổ lệnh (trong thời gian khớp lệnh định kỳ)
KL đặt mua:Giá đặt mua:Giá đặt bán: KL đặt bán
5.000C 100.000
ATO
4.000B
99.000
2.000A
◙ Lệnh giao dịch tại mức giá khớp
lệnh xác định giá mở cửa(tt)
 Khớp lệnh:
 Giá khớp lệnh:
 Khối lượng khớp:
99.000$
5.000 cp
 Trong đó:
 Lệnh ATO đặt bán:
4.000cp được ưu tiên trước
so với lệnh giới hạn (LO) trong sổ khớp lệnh
 Lệnh đặt bán (LO) 5.000cp được bán 1.000cp với
giá 99.000$. Dư bán 1.000cp
 Lệnh đặt mua 5.000cp được mua với giá 99.000$
 Xác định giá mở cửa của CP Y: 99.000$.
◙ Lệnh giao dịch tại mức giá khớp
lệnh xác định giá đóng cửa (ATC)
 Tương tự như lệnh ATO, nhưng được áp dụng
trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định
giá đóng cửa.
◙ Một số lệnh khác
 Lệnh mở là lệnh có hiệu lực vô thời hạn
 Lệnh sửa đổi là lệnh do nhà đầu tư đưa vào hệ
thống để sửa đổi một số nội dung vào lệnh
gốc đã đặt trước đó.
 Lệnh huỷ bỏ là lệnh do nhà đầu tư đưa vào hệ
thống để huy bỏ lệnh gốc đã đặt trước đó.
◙ Sửa, hủy lệnh giao dịch
 Trong thời gian khớp lệnh định kỳ: NĐT được
hủy lệnh giao dịch đã đặt trong đợt khớp lệnh
định kỳ.
 Trong thời gian khớp lệnh liên tục: NĐT có thể
yêu cầu CTCK hủy lệnh nếu lệnh hoặc phần
còn lại của lệnh chưa được thực hiện.
◙ Ghi chú
 Lệnh ATO và lệnh ATC trong 2 phiên khớp lệnh
định kỳ có ý nghĩa như lệnh thị trường (MP) trong
phiên khớp lệnh liên tục. Vì là lệnh chấp nhận giao
dịch tại bất cứ giá nào nên 2 lệnh này được ưu
tiên hơn so với lệnh giới hạn.
 NĐT không được phép đồng thời đặt lệnh mua và
bán đối với 1 loại cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư
trong cùng một ngày giao dịch.
 Chu kỳ thanh toán ở VN hiện nay: T+3. Chu kỳ
thanh toán càng ngắn, rủi ro thanh toán càng
giảm.
6. Đơn vị giao dịch
 Có ba loại lô:
 Lô chẵn (round – lot) - 10 CP hoặc TP. Được áp
dụng cho từ 10 - 19.990 CP, hay 1 – 1999 lô
chẵn CP. Từ 10 – 2990 TP, hay 1299 lô chẵn TP.
 Lô lẻ (odd – lot) – 1 – 9 CP, TP.
 Lô lớn (block – lot) (Cổ phiếu: 20.000 CP hoặc
300 tr đồng; Chứng chỉ quỹ đầu tư: 20.000 CC
hoặc 300 trđồng; Trái phiếu: 300 trđồng).
 Đơn vị giao dịch thực hiện theo phương thức
khớp lệnh quy định như sau:
 Cổ phiếu:
 Trái phiếu:
 Chứng chỉ quỹ đầu tư:
10 cổ phiếu
10 trái phiếu
10 chứng chỉ.
◙ Giới hạn về thỏa thuận giá đối với lô lớn
 Giá trị giao dịch được tính toán theo giá đóng
cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó.
 Giá giao dịch lô lớn được thỏa thuận giữa các
thành viên không lớn hơn giá đóng cửa của
ngày giao dịch gần nhất trước đó cộng hai đơn
vị yết giá và không nhỏ hơn giá đóng cửa của
ngày giao dịch gần nhất trước đó trừ đi hai
đơn vị yết giá.
7. Đơn vị yết giá
 Đơn vị yết giá là đơn vị tiền tệ nhỏ nhất mà giá CK
có thể thay đổi. Hay nói cách khác, đơn vị yết giá
là các mức giá tối thiểu trong việc đặt giá CK.
 Đơn vị yết giá có tác động tới tính thanh khoản
của thị trường cũng như hiệu quả của NĐT.
 Nếu đơn vị yết giá nhỏ sẽ tạo ra nhiều mức giá lựa
chọn cho NĐT nhưng mức giá sẽ dàn trải, không
tập trung.
 Đơn vị yết giá lớn sẽ hạn chế các mức giá lựa
chọn, không khuyến khích các NĐT nhỏ.
7. Đơn vị yết giá(tt)
 Tại Việt Nam, theo điều 50 quyết định số 422000/QĐ-UBCK1 ngày 12/6/2000, đơn vị yết giá
theo phương thức khớp lệnh được quy định:
Mức giá
Cổ phiếu
Chứng chỉ
đầu tư
Trái phiếu
 49.900
100 đồng
100 đồng
100 đồng
50.000 –
99.500
500 đồng
500 đồng
100 đồng
 100.000
1000 đồng
1000 đồng
100 đồng
8. Các loại giá trên TTCK
◙
◙
◙
◙
◙
◙
◙
◙
◙
◙
◙
◙
Mệnh giá
Thư giá
Thị giá
Hiện giá
Giá niêm yết
Giá khởi điểm
Giá khớp lệnh
Giá đóng cửa
Giá mở cửa
Giá tham chiếu
Giá trần
Giá sàn
◙ Mệnh giá (MG)
 Mệnh giá cổ phiếu
 MG của CK là số tiền ghi trên CK khi PH.
 MG cổ phiếu là giá trị ghi trên giấy chứng nhận cổ
phiếu. MG của cổ phiếu chỉ có giá trị danh nghĩa.
 Ở Việt Nam, các CP chưa niêm yết thì có thể có
các MG khác nhau. Nhưng khi đã niêm yết trên
SGDCK là phải có mệnh giá là 10.000.
VĐL của CTCP
MG CP mới PH =
Tổng số CP đăng ký PH
◙ Mệnh giá(tt)
 Mệnh giá TP:
 MG của CK là số tiền ghi trên CK khi PH.
 MG TP là số tền được nhận lại tại thời điểm đáo
hạn của TP, là căn cứ để tính lãi chiết khấu và là
yếu tố cấu thành nên giá trị TP trên thị trường, dó
đó MG TP là cái mà NĐT quan tâm khi bỏ vốn đầu
tư.
 Ở Việt Nam, theo quy định của pháp luật, MG TP
là 100.000 Đ hoặc là bội số của 100.000 Đ.
◙ Thư giá
 Thư giá là giá cổ phiếu ghi trên sổ sách kế toán
phản ánh tình trạng vốn cổ phần của CTCP ở một
thời điểm nhất định.
 Giá sổ sách dùng để trả cho cổ đông khi CTCP bị
phá sản. Giá sổ sách không ảnh hưởng nhiều tới
giá thị trường.
Giá trị thuần của CTCP hay vốn CSH
Thư giá CP =
Tổng số CPPT phát hành
Tổng TS – TS vô hình – Tổng nợ - Vốn CPƯĐ
Thư giá CP =
Tổng số CPPT phát hành
◙ Thị giá
 Thị giá của CK là giá cả thị trường của các loại CK
được mua bán trên thị trường thứ cấp.
 Là giá cả của CK trên thị trường một thời điểm
nhất định. Thị giá thay đổi thường xuyên.
 Tùy theo quan hệ cung cầu mà thị giá có thể thấp
hơn, cao hơn hay bằng giá trị thực của nó tại thời
điểm mua bán.
 Quan hệ cung cầu đến lượt nó lại chịu tác động
của nhiều nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội trong
đó yếu tố quan trọng nhất là giá trị thị trường của
công ty và khả năng sinh lời của nó.
(Thị giá CPPT x Số CPPT đã PH)
Giá trị thị trường của CTCP =
+
(Thị giá CPƯĐ x Số CPƯĐ đã PH)
◙ Hiện giá
 Hiện giá là giá trị thực của CP tại thời điểm hiện
tại.
 Được tính toán căn cứ vào giá trị sổ sách của công
ty, cổ tức của công ty, triển vọng phát triển của
công ty và lãi suất thị trường,…
 Đây là căn cứ quan trọng cho NĐT khi quyết định
đầu tư vào CP, đánh giá được giá trị thực của CP,
so sánh với giá thị trường và lựa chọn phương án
đầu tư có hiệu quả nhất.
 Tại thời điểm cân đối giữa cung và cầu, hiện giá
của CP là giá cả hợp lý của CP được NĐT chấp
thuận.
◙ Giá niêm yết
 Giá niêm yết CK là giá được thực hiện tại
phiên giao dịch đầu tiên khi công ty niêm yết
trên TTCK và được hình thành qua kết quả
đấu giá công khai dựa trên quan hệ cung cầu
trên TTCK.
 Giá niêm yết là thuật ngữ thuộc thị trường
thứ cấp.
◙ Giá khởi điểm
 Giá khởi điểm của CK là giá mà công ty phát
hành chào bán khi phát hành chứng khoán
trên TTCK.
 Giá khởi điểm là thuật ngữ thuộc thị trường sơ
cấp (Phát hành lần đầu ra công chúng – IPO).
◙ Giá khớp lệnh
 Giá khớp lệnh là mức giá chứng khoán được
xác định từ kết quả khớp lệnh tại sàn giao
dịch chứng khoán.
 Giá khớp lệnh là thuật ngữ thuộc thị trường
thứ cấp.
◙ Giá đóng cửa
 Giá đóng cửa là mức giá được thực hiện tại
lần khớp lệnh cuối cùng trong ngày giao dịch.
 Giá đóng cửa là thuật ngữ thuộc thị trường
thứ cấp.
◙ Giá mở cửa
 Giá mở cửa là giá đóng cửa của CK trong ngày
giao dịch liền kề trước đó.
 Giá đóng cửa là thuật ngữ thuộc thị trường
thứ cấp.
◙ Giá tham chiếu (GTC)




GTC CK là mức giá được dùng làm cơ sở cho việc
tính giới hạn giao động giá CK trong phiên giao
dịch.
GTC của TP là giá thực hiện của lần giao dịch
gần nhất.
GTC của CP và chứng chỉ QĐT đang giao dịch
bình thường là giá đóng cửa của phiên giao dịch
trước đó.
Trường hợp niêm yết lần đầu thì trong phiên
giao dịch lần đầu, SGDCK lấy giá trung bình của
các lệnh mua làm GTC, trường hợp giá trung
bình thấp hơn giá chào bán ra công chúng thì
chọn giá chào bán ra công chúng làm GTC.
◙ Giá tham chiếu(tt)
 Trường hợp CK thuộc diện kiểm soát, SGDCK
lấy mức giá trung bình của các lệnh bán hoặc
các lệnh mua làm GTC; và chỉ tổ chức 1 đợt
khớp lệnh lúc 10 giờ trong các ngày tiếp theo.
 Giá mở cửa của ngày đầu tiên CK được giao
dịch lại được chọn làm GTC trong các trường
hợp sau đây:
 CK bị tạm ngừng giao dịch trên 30 ngày;
 Tách hoặc gộp cổ phiếu;
 Ngày giao dịch cổ phiếu không được hưởng cổ
tức và các quyền kèm theo.
◙ Giá trần
 Giá trần là mức giá có khả năng giao dịch cao
nhất của một loại CK có thể thực hiện được
trong một phiên giao dịch.
 Giá trần = GTC + (GTC x Biên độ giao động
giá).
◙ Giá sàn
 Giá sàn là mức giá có khả năng giao dịch thấp
nhất của một loại CK có thể thực hiện được
trong một phiên giao dịch.
 Giá sàn = GTC - (GTC x Biên độ giao động
giá).
9. Biên độ dao động giá
 Biên độ dao động giá là khoảng dao động giá
CK quy định trong ngày giao dịch.
 Biên độ dao động giá là giá giới hạn của CK có
khả năng giao dịch tại mức giá cao nhất và
mức giá thấp nhất trong phiên giao dịch so
với GTC.
 Biên độ dao động giá có thể thay đổi khác
nhau theo quy định tại các SGDCK.
9. Biên độ dao động giá(tt)
 Biên độ dao động giá áp dụng cho CK niêm yết
trong ngày giao dịch bằng (5% GTC đối với CP
và chứng chỉ QĐT; 1,5% GTC đối với TP).
 Giới hạn dao động giá CK được tính như sau:
 Cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư:
 Giá tối đa = GTC + (GTC x 5%)
 Giá tối thiểu = GTC - (GTC x 5%)
 Trái phiếu:
 Giá tối đa = GTC + (GTC x 1,5%)
 Giá tối thiểu = GTC - (GTC x 1,5%)
10. Quy trình khớp lệnh
 Quy trình khớp lệnh định kỳ
 Quy trình khớp lệnh liên tục
 Cách đọc thông tin trên bảng CK
 Chỉ số VN-INDEX
 Các ký hiệu trên TTCK
 Quy trình khớp lệnh định kỳ(KLĐK)
 Khái niệm:
 KLĐK là phương thức giao dịch dựa trên cơ sở tập
hợp tất cả các lệnh mua và bán trong một khoảng
thời gian nhất định, sau đó khi đến giờ chốt giá
giao dịch, giá CK được khớp tại mức giá đảm bảo
thực hiện được khối lượng giao dịch là lớn nhất
(khối lượng mua và bán nhiều nhất).
 Khớp lệnh định kỳ là phương thức giao dịch dựa
trên cơ sở tập hợp tất cả các lệnh mua và lệnh bán
trong một đợt giao dịch và tạo ra giá khớp lệnh có
khối lượng mua bán đạt được là lớn nhất. Những
lệnh thỏa mãn giá khớp sẽ được thực hiện theo
các thứ tự ưu tiên.
 Quy trình khớp lệnh định kỳ(tt)
 Đặc điểm của khớp lệnh định kỳ:
 Là phương thức phù hợp xác định mức giá cân
bằng.
 Có thể ngăn chặn đột biến về giá của lệnh có khối
lượng lớn hoặc thưa thớt.
 Giảm thiểu những biến động về giá từ giao dịch
thất thường, tạo sự ổn định giá.
 Tuy nhiên, giá CK không phản ánh tức thời thông
tin và hạn chế cơ hội.
 Được các SGDCK áp dụng để xác định giá mở cửa,
đóng cửa hoặc giá của CK được phép giao dịch lại.
 Quy trình khớp lệnh định kỳ(tt)
 Ưu điểm:
 Phát hiện mức giá cân bằng, hạn chế sự biến
động giá cả quá mức phát sinh từ việc phối hợp
những lệnh được chuyển đến SGDCK một cách
bất thường.
 Nhược điểm:
 Không phản ánh kịp thời những thông tin thị
trường và hạn chế tính cấp thời của các giao
dịch vì không có giao dịch nào xảy ra và không
có giá cả nào được công bố trong suốt khoảng
thời gian định kỳ đó.
 Quy trình khớp lệnh định kỳ(tt)
◙ Ví dụ 1: Về khớp lệnh định kỳ:
Chứng khoán A được chào mua và chào bán
Chào mua
Chào bán
Giá
Số lượng
Giá
Số lượng
110.000
109.000
108.000
107.000
106.000
5.000
9.000
10.000
20.000
7.000
108.000
109.000
110.000
111.000
112.000
7.000
8.000
9.000
15.000
6.000.
 Quy trình khớp lệnh định kỳ(tt)
(1) Hệ thống giao dịch tính khối lượng CK
có thể mua theo từng mức giá từ giá
chào mua cao nhất
Giá mua
110.000
109.000
108.000
107.000
106.000
Số lượng
5.000
9.000
10.000
20.000
7.000
Tổng SL có thể mua
5.000
14.000
24.000
44.000
51.000.
 Quy trình khớp lệnh định kỳ(tt)
(2) Hệ thống giao dịch tính khối lượng CK có
thể bán theo từng mức giá từ giá chào bán
thấp nhất.
Giá bán
108.000
109.000
110.000
111.000
112.000
Số lượng
7.000
8.000
9.000
15.000
6.000
Tổng SL có thể bán
7.000
15.000
24.000
39.000
45.000.
 Quy trình khớp lệnh định kỳ(tt)
(3) Hệ thống giao dịch chọn mức giá có khối
lượng giao dịch nhiều nhất
Giá
SL có thể
SL có thể
Số lượng
mua được bán được
mua bán được
106.000
51.000
0
0
107.000
44.000
0
0
108.000
24.000
7.000
7.000
109.000
14.000
15.000
14.000
-----------------------------------------------------------110.000
5.000
24.000
5.000
111.000
0
39.000
0
112.000
0
45.000
0
 Quy trình khớp lệnh định kỳ(tt)
(4) Chứng khoán A khớp lệnh ở mức giá
109.000$ với số lượng mua bán được là
14.000.
(5) Hệ thống giao dịch phân bổ:
 Lệnh mua:
 Giá 110.000$ ưu tiên mua 5.000 với giá 109.000$
 Giá 109.000$ mua 9.000 với giá 109.000$
 Lệnh bán:
 Giá 108.000$ ưu tiên bán 1.000 với giá 109.000$
 Giá 109.000$ bán 7.000 với giá 109.000$
 Quy trình khớp lệnh định kỳ(tt)
(6) Số lượng dư mua, dư bán
Dư mua
Giá
Số lượng
108.000
107.000
106.000
10.000
20.000
7.000
Dư bán
Giá
Số lượng
112.000
6.000
111.000
15.000
110.000
9.000
109.000
1.000
 Quy trình khớp lệnh định kỳ(tt)
◙ Ví dụ 2: Lệnh mua, bán CP XYZ được tập hợp từ
lúc mở cửa 8h30’ đến 8h45’ (giờ chốt giá) với giá
tham chiếu: 45.000Đ/CP được tổng hợp như sau:
ĐẶT MUA
Mã lệnh
Giá (đơn
CHÀO BÁN
Số lượng vị: 1000) Số lượng Mã lệnh
M1
100
44.8
20
M2
M3
200
44.9
40
M4
M5
80
45.0
150
M6,M8
M7
90
45.1
200
M10
M9
20
45.2
100
M12
M11
10
45.3
50
M13
 Quy trình khớp lệnh định kỳ(tt)
ĐẶT MUA
Giá (đơn
CHÀO BÁN
vị:
Tích
Tích
Số
Mã lệnh
1000)
lũy
lũy lượng
Khối
lượng
giao
dịch
Mã
lệnh
Số
lượng
M1
100
500
44.8
20
20
M2
20
M3
200
400
44.9
60
40
M4
60
M5
80
200
45.0
210
150
M6,M8
200
M7
90
120
45.1
410
200
M10
120
M9
20
30
45.2
510
100
M12
30
M11
10
10
45.3
560
50
M13
10
 Quy trình khớp lệnh định kỳ(tt)
 Khối lượng mua được ghép với khối lượng bán ở
mức nhiều nhất là 200 lô C/P tại mức giá 45.000
Đ/CP.
 Những người mua được gồm: M11: 10lô; M9:
20lô; M7: 90lô; M5: 80lô.
 Những người được bán gồm: M2: 20lô; M4: 40lô;
M6, M8: 140lô.
 Cả người mua và người bán đều thực hiện mức
giá chung 45.000 Đ.
 Quy trình khớp lệnh định kỳ(tt)
Chú ý:
 Tại mức giá 45.000Đ có 2 NMG M6 & M8 chào bán
150 lô C/P nhưng chỉ thực hiện được 140 lô, dư
10 lô.
 Vậy, lệnh của NMG nào được thực hiện?
 Ta phải xem xét các nguyên tắc ưu tiên: về thời
gian, về KH, về khối lượng…
 Từ đó biết được lệnh nào được thực hiện trước,
lệnh nào sau.
 Quy trình khớp lệnh định kỳ(tt)
 Giả sử trong 150 lô C/P đó có 100 lô M6 với thời
gian đặt lệnh 8h35; 50 lô M8 thời gian đặt lệnh
8h40.
Lúc đó, M6 sẽ thực hiện trước, sau đó mới đến
M8 (với M6 thực hiện 100 lô, M8 với 40 lô).
 Nếu 2 lệnh M6 & M8 đều đặt lúc 8h35 thì việc xét
ưu tiên phải tính đến lệnh KH chuyên nghiệp hay
lệnh công chúng…
 Nhưng khi có nhiều mức giá có khối lượng lớn
nhất (như nhau) thì giá giao dịch là giá gần giá
tham chiếu.
 Quy trình khớp lệnh định kỳ(tt)
◙ Ví dụ 3: Giao dịch CP XYZ
ĐẶT MUA
Giá (đơn vị:
1000)
Giá TC: 45.000Đ/CP
CHÀO BÁN
Mã lệnh
Số lượng
Số lượng
Mã lệnh
M1
100
44.8
-
M3
200
44.9
-
-
45.0
50
M2
-
45.1
150
M4
M5
180
45.2
-
M7
20
45.3
200
M6
 Quy trình khớp lệnh định kỳ(tt)
◙ Ví dụ 3: Giao dịch CP XYZ
ĐẶT MUA
Mã
lệnh
Số
lượng
Tích
lũy
(cộng
dồn)
M1
100
500
M3
200
Giá (đơn
vị: 1000)
Giá TC: 45.000Đ/CP
CHÀO BÁN
Mã lệnh
Khối
lượng
giao
dịch
Tích
lũy
(cộng
dồn)
Số
lượng
44.8
0
-
0
400
44.9
0
-
0
-
200
45.0
50
50
M2
50
-
200
45.1
200
150
M4
200
M5
180
200
45.2
200
-
M7
20
20
45.3
400
200
200
M6
20
 Quy trình khớp lệnh định kỳ(tt)
 Kết quả: Khối lượng giao dịch là 200 lô CP, với giá
thích hợp 45.100Đ và 45.200Đ, và giá lựa chọn là
45.100Đ (vì sát với giá tham chiếu hơn).
 Nếu có các mức giá có khối lượng giao dịch là lớn
bằng nhau và đều gần với giá tham chiếu thì tùy
theo từng TTCK mà giá được chọn có thể là:
 Giá mà tại đó mức chênh lệch cung cầu thấp nhất.
 Giá cao hơn giá tham chiếu (VN áp dụng lợi giá
này).
 Quy trình khớp lệnh định kỳ(tt)
◙ Ví dụ 4: Giao dịch CP XYZ
ĐẶT MUA
Mã
lệnh
M1
Số
lượng
Tích
lũy
Giá
(đơn vị:
1000)
Giá TC: 45.000Đ/CP
CHÀO BÁN
Tích
lũy
Số
Mã lệnh
lượng
Khối
lượng
giao
dịch
100
300
44.8
60
60 M2
60
-
200
44.9
200
140 M4
-
200
45.0
200
-
200
M3
180
200
45.1
200
-
200
M5
20
20
45.2
410
210 M6
20
-
0
45.3
560
150 M7
0
200
 Quy trình khớp lệnh định kỳ(tt)
 Kết quả: Khối lượng giao dịch là 200 lô CP.
 Các giá thích hợp: 44.900Đ, 45.000Đ, 45.100Đ
và giá lựa chọn là 45.100Đ.
 Chọn tăng lên để tạo cho CP tính hấp dẫn.
 Quy trình khớp lệnh định kỳ(tt)
◙ Ví dụ 5: Sau 15 phút mở cửa, quầy giao dịch nhận
được 17 lệnh đặt hàng (mua và bán) của C/P XYZ,
máy chủ sẽ tự động tập hợp:
GTC: 480
MUA
Môi giới
Số lượng
GIÁ
ĐV: 1000
BÁN
M2
25(2)
497
200(17)
M17
M3
100(3)
495
125(16)
M16
M4
75(4)
487
50(15)
M15
M5
150(5)
485
75(14)
M14
M6
125(6)
484
125(13)
M13
M7
100(7)
482
75(12)
M12
M8
75(8)
480
50(11)
M11
M9
150(9)
477
0
-
Số lượng
Môi giới
 Quy trình khớp lệnh định kỳ(tt)
Môi
giới
Cộng
dồn
GIÁ
ĐV:
1000
Cộng
dồn
25
497
700
200 M17
25
MUA
SL
BÁN
Môi
giới
SL
KL
giao
dịch
M2
25
M3
100
125
495
500
125 M16
125
M4
75
200
487
375
50 M15
200
M5
150
350
485
325
75 M14
325
M6
125
475
484
250
125 M13
250
M7
100
575
482
125
75 M12
125
M8
75
650
480
50
50 M11
50
M9
150
800
477
0
-
0
 Ví dụ 6: Cổ phiếu XYZ được tập hợp lệnh từ lúc mở
cửa 9h – 9h15 chốt giá được tổng hợp ở bảng sau:
ĐẶT MUA
GIÁ
Môi giới
Số lượng
M1
100
-
CHÀO BÁN
Số lượng
Môi giới
44.8
60
M2
0
44.9
140
M4
-
0
45.0
0
-
M3
180
45.1
0
-
M5
20
45.2
210
M6
M7
700
ATO
300
M8
Giá
tham
chiếu
là
45.000
1. Xác định giá mở cửa và khối lượng giao dịch tại giá mở cửa.
2. Xác định các NMG được thực hiện (SL và G cụ thể).
3. Xđịnh tình trạng thị trường sau khi th trường xđịnh giá mở
cửa.
 Ví dụ 6: Khớp lệnh định kỳ(tt)
MUA
ML
KL
M1
100
-
GIÁ
TL
Giá tham chiếu: 45.000
BÁN
TL
KL
ML
KL
TH
1000
44.8
360
60
M2
360
0
900
44.9
500
140
M4
500
-
0
900
45.0
500
0
-
500
M3
180
900
45.1
500
0
-
500
M5
20
720
45.2
710
210
M6
710
M7
700
300
M8
ATO
1. Xác định giá, kh/lượng, giá trị giao dịch khi mở cửa.
2. Xác định NĐT được thực hiện.
3. Xác định tình trạng th.trường sau khi kh.lệnh xđ giá mở cửa.
 Ví dụ 6: Khớp lệnh định kỳ(tt)
 Giá khớp lệnh của thị trường đối với CP XYZ là giá
mà tại đó có khối lượng giao dịch là lớn nhất.
 Theo kết quả tính toán ta thấy khối lượng giao
dịch lớn nhất là 710 lô, mới mức giá 45.2.
 Các NĐT mua được là: M7(ATO): 700 lô; M5: 10 lô.
 Các NĐT bán được là: M8(ATO): 300 lô; M2: 60 lô;
M4: 140 lô; M6: 210 lô.
 Cả NĐT mua và NĐT đều thực hiện tại cùng một
mức giá: 45.2
Ví dụ 6: Khớp lệnh định kỳ(tt). Tình trạng của
thị trường đối với CP XYZ sau khi khớp lệnh
định kỳ xác định giá mở cửa:
ĐẶT MUA
GIÁ
Môi giới
Số lượng
M1
100
44.8
-
0
44.9
-
0
45.0
M3
180
45.1
M5
10
45.2
CHÀO BÁN
Số lượng
Môi giới
 Quy trình khớp lệnh liên tục
 Khái niệm:
 Khớp lệnh liên tục (KLLT): giao dịch thực hiện
liên tục ngay khi có các lệnh đối ứng được
nhập vào hệ thống.
 KLLT là phương thức giao dịch được thực hiện
trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán
CK ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao
dịch.
 Quy trình khớp lệnh liên tục(tt)
 Tại SGDCK Hà Nội chỉ áp dụng phương thức
khớp lệnh liên tục.
 Tại SGDCK TP.HCM áp dụng phương thức
khớp lệnh liên tục trong đợt khớp lệnh thứ 2
và thứ 3.
 Quy trình khớp lệnh liên tục(tt)
 Nguyên tắc khớp lệnh liên tục
 Ưu tiên về giá: Lệnh mua có mức giá cao hơn
được ưu tiên thực hiện trước. Lệnh bán có
mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện
trước.
 Ưu tiên về thờ gian: Trường hợp các lệnh mua
hoặc bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào
hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực
hiện trước.
 Quy trình khớp lệnh liên tục(tt)
 Ưu điểm:
 Giá cả phản ánh tức thời các thông tin trên thị
trường.
 Khối lượng giao dịch lớn, tốc độ giao dịch nhanh
 Hạn chế được chênh lệch giữa giá lệnh mua và
lệnh bán.
 Nhược điểm:
 Chỉ tạo ra một mức giá cho một giao dịch điển
hình chứ không phải là tổng hợp các giao dịch.
 Quy trình khớp lệnh liên tục(tt)
◙ Ví dụ 7: Cổ phiếu ABC, Giá của phiên trước là
45.000Đ/CP, giờ mở cửa 8h45’.
ĐẶT MUA
Mã lệnh
Số lượng
Giá (đơn
vị: 1000)
CHÀO BÁN
Số lượng
Mã lệnh
M1 (9h20’) 150
44.9
M2 (9h25’) 30
45.0
M3 (9h45’) 50
45.1
30
M6 (9h40’)
45.2
80
M5 (9h35’)
45.3
50
M4 (9h30’)
 Quy trình khớp lệnh liên tục(tt)
◙ Ví dụ 7: Cổ phiếu ABC, Giá của phiên trước là
45.000Đ/CP, giờ mở cửa 8h45’.
ĐẶT MUA
Mã lệnh
Số lượng
Giá (đơn
vị: 1000)
CHÀO BÁN
Số lượng
Mã lệnh
M1 (9h5’)
150
44.9
M2 (9h7’)
30
45.0
M3 (9h30’) 50
45.1
30
M6 (9h15’)
45.2
80
M5 (9h12’)
45.3
50
M4 (9h10’)
 Quy trình khớp lệnh liên tục(tt)
 Sau khi khớp giá, giao dịch được thực hiện và
giá giao dịch được thiết lập.
 Giao dịch 30 lô cổ phiếu XYZ tại mức giá
45.100Đ.
 Ví dụ 8: Khớp lệnh liên tục từ 9h15-11h30
(Xem tiếp ví dụ 6 của khớp lệnh định kỳ)
 Sau khi khớp lệnh định kỳ, thị trường chuyển sang
khớp lệnh liên tục, với các lệnh vào thời gian thứ
tự như sau:
Thứ tự
lệnh
03
Mua
500 (A)
Giá
Bán
Thứ tự
lệnh
45.3
100 (K)
01
45.2
100 (Q)
02
MP
1000 (C)
04
 Hãy xác định khối lượng và giá được mua, được
bán của từng nhà đầu tư.
Ví dụ 6: Khớp lệnh định kỳ(tt). Tình trạng của
thị trường đối với CP XYZ sau khi khớp lệnh
định kỳ xác định giá mở cửa:
ĐẶT MUA
GIÁ
Môi giới
Số lượng
M1
100
44.8
-
0
44.9
-
0
45.0
M3
180
45.1
M5
10
45.2
CHÀO BÁN
Số lượng
Môi giới
 Ví dụ 8: Khớp lệnh liên tục(tt)
MUA
MÃ LỆNH
GIÁ
KL
MP 44.7
BÁN
KL
MÃ LỆNH
1000 410
C (04)
M1
100
44.8
-
-
44.9
-
-
45.0
M3
180
45.1
M5
10
45.2
100 90
Q(02)
45.3
100
K(01)
A(03)
500 310
MP 45.4
 Ví dụ 8: Khớp lệnh liên tục(tt)
 Khi đưa lệnh 01 vào sẽ chưa khớp được vì không phù hợp
với mức giá, nên lệnh 01 sẽ ở trạng thái chờ.
 Khi đưa lệnh 02 vào (SL:100 lô, G:45.2), lệnh 02 sẽ khớp với
M5 SL:10 lô, giá: 45.2. Vậy lệnh 02 còn 90 lô.
 Khi đưa lệnh thị trường MP03 (mua) vào (SL:500 lô), lệnh
MP03 sẽ khớp với lệnh 02 SL: 90 lô, giá 45.2, sẽ khớp với
lệnh 01 SL 100 lô, giá 45.3. Vậy lệnh thị trường MP03 còn
dư 310 lô và sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua cao
hơn một mức giá so với giá khớp gần nhất trước đó. Nên
lệnh MP03 sẽ chuyển thành lệnh LO mua với SL310, giá
45.4.
 Khi đưa lệnh thị trường MP04 (bán) vào (SL1000 lô), lệnh
MP04 sẽ khớp với lệnh LO với SL310, giá 45.4, sẽ khớp với
M3 với SL180, giá 45.1, và sẽ khớp với M1 với SL100, giá
44.8. Vậy lệnh MP04 còn dư 1000-310-180-100=410 lô. Và
lệnh MP04 sẽ chuyển thành lệnh LO bán với mức giá 44.7.
 Ví dụ 9: Cho sổ lệnh của CP XYZ tại thời
điểm 9h15 nhu sau:
Giá tham chiếu:17.5000đ
CHÀO MUA
GIÁ
MÃ LỆNH
SỐ LƯỢNG
-
-
B1
ĐẶT BÁN
SỐ LƯỢNG
MÃ LỆNH
ATO
900
B22
500
17.1
300
B11
B2
200
17.2
500
B12
B3
700
17.3
300
B13
B4
900
17.4
500
B14
B5
1500
17.5
600
B15
B6:200;
C1:100
300
17.6
900
B16
B7
400
17.7
-
-
B8:200;
C2:300
500
17.8
800
B18:400;
C4:400
B9
600
17.9
850
B19
B10
100
18.0
900
B20
 Ví dụ 9 (tt): Cho sổ lệnh của CP XYZ tại thời
điểm 9h15 như sau:
Giá tham chiếu:17.5000đ
ĐẶT MUA
GIÁ
ML
SL
TL
-
-
B1
500
5700
17.1
B2
200
5200
B3
700
B4
CHÀO BÁN
TL
KHTH
SL
ML
900
B22
1200
300
B11
1200
17.2
1700
500
B12
1700
5000
17.3
2000
300
B13
2000
900
4300
17.4
2500
500
B14
2500
B5
1500
3400
17.5
3100
600
B15
3100
B6:200;
C1:100
300
1900
17.6
4000
900
B16
1900
B7
400
1600
17.7
4000
-
-
1600
B8:200;
C2:300
500
1200
17.8
4800
800
B18:400;
C4:400
1200
B9
600
700
17.9
5650
850
B19
700
B10
100
100
18.0
6550
900
B20
100
ATO
 Ví dụ 9 (tt): Cho sổ lệnh của CP XYZ tại thời
điểm 9h15 như sau:
Giá tham chiếu:17.5000đ
 Mức giá khớp lệnh của thị trường là mức giá mà
tại đó có khối lượng cổ phiếu giao dịch nhiêu
nhất.
 Theo kết quả tính toán thì mức giá khớp lệnh của
thị trường đối với CP XYZ là 17.5 và khối lượng CP
giao dịch thành công là: 3100 lô.
 Những nà môi giới mua được là: B10: 100 lô; B9:
600 lô; B8: 200 lô; C2: 300 lô; B7: 400 lô; B6: 200
lô; C1: 100 lô; B5: 1200 lô.
 Những nà môi giới bán được: B22(ATO): 900 lô;
B12: 500 lô; B13: 300 lô; B14: 500 lô; B15: 600 lô.
 Ví dụ 9 (tt): Cho sổ lệnh của CP XYZ tại thời
điểm 9h15 như sau:
Giá tham chiếu:17.5000đ
ĐẶT MUA
GIÁ
ML
SL
B1
500
17.1
B2
200
17.2
B3
700
17.3
B4
900
17.4
B5
300
17.5
CHÀO BÁN
SL
ML
17.6
900
B16
17.7
-
-
17.8
800
B18:400;
C4:400
17.9
850
B19
18.0
900
B20
 Ví dụ 10 (tiếp theo ví dụ 9)
a. Hãy xác định giá khớp lệnh, khối lượng khớp lệnh,
lệnh thực hiện được của các NĐT và sổ lệnh còn
lại sau khi khớp lệnh.
b. Khi khi kết thúc khớp lệnh định kỳ, thị trường
chuyển sang khớp lệnh liên tục, với các lệnh vào
theo thời gian thứ tự như sau:
Thứ tự
Mua
Giá
Bán
Thứ tự
01
1000 (D1)
MP
1500 (D3)
03
17.7
1900 (D6)
06
1200 (D5)
05
02
1000 (D2)
17.1
04
800 (D4)
17.8
Hãy xác định khối lượng và giá được mua, được bán
của các nhà đầu tư.
 Ví dụ 10 (tiếp theo ví dụ 9)
 (01) Khi đưa lệnh MP mua D1 (1000 lô) vào sẽ khớp với
B16: 900 lô, khớp với B18: 100 lô.
 (02) Khi đưa lệnh mua D2 (SL: 1000 lô; G:17.1) vào sẽ chưa
thực hiện được vì không thõa mãn về mức giá và vẫn ở
trạng thái chờ.
 (03) Khi đưa lệnh MP bán D3 (1500 lô) vào sẽ khớp với B5:
300 lô, khớp với B4: 900 lô, khớp với B3: 300 lô.
 (04) Khi đưa lệnh mua D4 (SL:800; G:17.8) vào sẽ khớp với
B18: 300 lô; C4: 400 lô. Lệnh mua D4 còn dư SL:100 lô;
G:17.8.
 (05) Khi đưa lệnh bán D5 (SL:1200; G:17.1) vào sẽ khớp với
D4 (SL:100 lô; G:17.8), khớp với B3 (SL:400 lô; G:17.3),
khớp với B2 (SL:200 lô; G:17.2), khớp với B1 (SL:500 lô; G:
17.1).
 (06) Khi đưa lệnh bán D6 (SL:1900 lô; G:17.7) vào sẽ chưa
khớp được vì không thỏa mãn về mức giá.
 Ví dụ 9 (tt): Sổ lệnh sau đợt khớp lệnh liên
tục:
Giá tham chiếu:17.5000đ
ĐẶT MUA
GIÁ
ML
SL
D2
1000
CHÀO BÁN
SL
ML
1900
D6
17.9
850
B19
18.0
900
B20
17.1
17.2
17.3
17.4
17.5
17.6
17.7
17.8
 Cách đọc thông tin trên bảng CK
◙ Ý nghĩa của các chữ số màu xanh, vàng đỏ
◙ Các thông tin cơ bản được thể hiện trong bảng
điện tử
◙Ý nghĩa của các chữ số màu xanh, vàng đỏ
 Màu xanh lá: Biểu tượng cho sự thay đổi tăng
giá
 Màu tím: Biểu tượng cho sự tăng kịch trần
(hoặc ký hiệu bằng chữ CE)
 Màu đỏ: Biểu tượng cho sự thay đổi giảm giá
 Màu xanh da trời: Biểu tượng cho sự giảm
kịch sàn (hoặc ký hiệu bằng chữ FL)
 Màu vàng: Biểu tượng cho sự đứng giá (không
thay đổi)
◙ Các thông tin cơ bản trên bảng điện tử
 Cột mã chứng khoán: Là mã hiệu (tên viết tắt)
của CK được đăng ký và niêm yết tại SGDCK.
 Cột giá tham chiếu: Là giá đóng cửa của ngày
giao dịch trước đó và là cơ sở để xác định giá
trần, giá sàn của ngày giao dịch hiện tại.
◙ Các thông tin cơ bản trên bảng điện tử(tt)
 Cột giá trần: Là mức giá cao nhất mà NĐT có
thể đặt lệnh mua, bán CK.
 Trên SGDCK TP HCM: Giá trần = Giá tham chiếu
+ 5% *Giá tham chiếu
 Trên SGDCK Hà Nội: Giá trần = Giá tham chiếu
+ 10% * Giá tham chiếu
 Cột giá sàn: Là mức giá thấp nhất mà NĐT có
thể đặt lệnh mua, bán CK.
 Trên SGDCK TP HCM: Giá sàn = Giá tham chiếu
- 5% * Giá tham chiếu
 Trên SGDCK Hà Nội: Giá sàn = Giá tham chiếu 10% * Giá tham chiếu
◙ Các thông tin cơ bản trên bảng điện tử(tt)
 Cột giá mở cửa: Là mức giá thực hiện đầu tiên
trong ngày giao dịch.
 Cột giá đóng cửa: Là mức giá thực hiện cuối
cùng trong ngày giao dịch.
 Cột giá khớp lệnh: Là mức giá tại đó khối
lượng CK được giao dịch nhiều nhất.
 Cột khối lượng khớp lệnh: Là khối lượng CK
được thực hiện tại mức giá khớp lệnh.
 Cột chênh lệch (+/-): Là thay đổi của mức giá
hiện tại so với giá tham chiếu trong ngày giao
dịch (= giá hiện tại – giá tham chiếu).
◙ Các thông tin cơ bản trên bảng điện tử(tt)
 Cột mua: gồm 6 cột biểu thị cho 3 mức giá đặt
mua cao nhất tương ứng với các khối lượng
đặt mua tại các mức giá cao nhất đó. Khi kết
thúc phiên giao dịch Bảng điện tử sẽ hiện thị
các thông tin về khối lượng CK tương ứng với
các mức giá chưa được khớp lệnh (dư mua).
 Cột bán: gồm 6 cột biểu thị cho 3 mức giá đặt
bán thấp nhất tương ứng với các khối lượng
đặt bán tại các mức giá thấp nhất đó. Khi kết
thúc phiên giao dịch Bảng điện tử sẽ hiện thị
các thông tin về khối lượng CK tương ứng với
các mức giá chưa được khớp lệnh (dư bán).
 Chỉ số VN-INDEX
∑ Pit * Qit
 VN-INDEX = ------------- * 100
∑ Pi0 * Qi0
 Trong đó:
 Pit: Giá thị trường hiện hành của giá CP i
 Qit: Số lượng niêm yết hiện hành của CP i
 Pi0: Giá thị trường vào ngày gốc của CP i
 Qi0: Số lượng niêm yết vào ngày gốc của CP i
 Chỉ số VN-INDEX(tt)
◙ Ví dụ
 (1) SGDCK TP.HCM có 3 chứng khoán A,B và C
-----------------------------------------------------------Thời
Cổ Phiếu A
Cổ phiếu B
Cổ phiếu C
Điểm
KL
Giá
KL
Giá
KL
Giá
N gốc 1.000 15
2.300 12
2.000 13
N-1
1.000 14
2.300 13
2.000 15
N
1.000 18
2.300 15
2.000 14
 Chỉ số VN-INDEX(tt)
 (2) Tính chỉ số VN-Index
Thời điểm N-1: VN Index N-1
1.000*14  2.300*13  2.000*15
100

1.000*15  2.300*12  2.000*13
14.000  29.900  30.000

100
15.000  27.600  26.000
73.900

100  107,73%
68.600
 Chỉ số VN-INDEX(tt)
 Thời điểm N: VN Index N
1.000*18  2.300*15  2.000*14

100
1.000*15  2.300*12  2.000*13
18.000  34.500  28.000

100
15.000  27.600  26.000
80.500

100  117,35%
68.600
 Chỉ số VN-INDEX(tt)
 Tính tăng giảm
 Số điểm ngày N so với ngày N -1
= 117,35 – 107,73 = 9,62 điểm (tăng)
 Tỷ lệ % tăng:
= (80.500 – 73.900) / 73.900
= 6.600 / 73.900 = 8,93%
Hay
= (117,35 – 107,73) / 107,73
= 9,62 / 107,73
= 8,93%
 Các ký hiệu chủ yếu trên TTCK
◙ Các ký hiệu trạng thái CK
◙ Các ký hiệu của sàn giao dịch CK
◙ Các ký hiệu trạng thái CK
 P: Chứng khoán giao dịch bình thường
 H: Chứng khoán bị tạm ngưng giao dịch trong
1 ngày giao dịch
 S: Chứng khoán bị ngừng giao dịch
 C: Chứng khoán bị kiểm soát
 X: Chứng khoán bị hủy niêm yết
◙ Các ký hiệu của sàn giao dịch CK
 XD: Giao dịch không hưởng cổ tức
 XR: Giao dịch không hưởng quyền kèm theo
 XI: Giao dịch không hưởng lãi TP
 SP: Ngừng giao dịch
 DS: Chứng khoán cảnh báo
II. CÁC GIAO DỊCH ĐẶC BiỆT
 Giao dịch khối
 Giao dịch lô lẻ
 Giao dịch cổ phiếu mới đưa vào niêm yết
 Tách, gộp cổ phiếu
 Giao dịch không được hưởng cổ tức và
quyền kèm theo
 Giao dịch cổ phiếu quỹ
 Giao dịch bảo chứng
 Giao dịch thâu tóm
 Giao dịch khối (lô lớn)
 Những giao dịch có khối lượng lớn (số cổ
phiếu và giá trị lớn) được gọi là lô lớn.
 Ở Việt Nam, Lô lớn (block – lot) (CP: 20.000
CP hoặc 300 tr đồng, Chứng chỉ QĐT: 20.000
CC hoặc 300 trđồng, TP: 300 tr đồng).
 Thông thường những giao dịch có khối lượng
lớn được giao dịch theo cách riêng gọi là giao
dịch khối. Có 2 cách giao dịch:
 Tổ chức đấu thầu
 Thương lượng dựa trên giá đóng cửa.
 Giao dịch lô lẻ
 Lô lẻ là những lô khối từ 1 tới 9 CP (lô trường
hợp lô chẵn 10 CP); 1 tới 99 CP (trường hợp lô
chẵn 100 CP); 1 tới 999 CP (trường hợp lô
chẵn 1000 CP).
 Giá giao dịch lô lẻ thường được xác định trên
cơ sở quyết định của CTCK căn cứ vào giá
đóng cửa của ngày hôm trước và thực hiện
theo nguyên tắc thoả thuận.
 Việc giao dịch lô lẻ thường được thực hiện tại
CTCK và trong giao dịch lô lẻ CTCK thường thu
phí cao hơn.
 Giao dịch CP mới đưa vào niêm yết
 Trong ngày giao dịch đầu tiên, các SGDCK thường
có những phương thức khác nhau trong việc xác
định mức giá đầu tiên cho CP mới niêm yết (giá
tham chiếu).
 Tùy theo tình trạng thị trường, các SGDCK có thể
lựa chọn áp dụng một phương thức xác định giá
tham chiếu: giá chào bán, giá mở cửa và giá trung
bình.
 Luật CK ở các TTCK cũng thường quy định nghĩa
vụ tạo thị trường của tổ chức BLPH nhằm duy trì
sự ổn định giá của CP mới niêm yết trong một
khoảng thời gian nhất định kể từ ngày được chính
thức niêm yết.
 Tách, gộp cổ phiếu
 Tách, gộp CP là việc chia nhỏ hoặc gộp nhiều CP
lại với nhau thành một CP mới. Việc tách, gộp CP
sẽ không làm thay đổi vốn của TCPH, nhưng lại
làm tăng, giảm số lượng CP đang lưu hành, do đó
dẫn đến thay đổi giá CP sau khi quá trình tách gộp
hoàn tất.
 Việc tách, gộp phải được HĐQT thông qua và báo
cáo cho UBCK, và công bố thông tin tách, gộp.
SGDCK tạm ngừng giao dịch để tiến hành tách,
gộp.
 Sau khi tách, gộp phải xác định lại GTC cho phiên
giao dịch đầu tiên. Về nguyên tắc, giá CP sau khi
thực hiện tách, gộp được xác định dựa trên căn cứ
giá giao dịch trước khi thực hiện tách, gộp nhân
với tỷ lệ tách, gộp CP.
Giao dịch không được hưởng cổ tức
 Định kỳ, theo quyết định của HĐQT, CTCP có thể
trả cổ tức bằng tiền hoặc CP. Những cổ đông có
danh sách vào ngày đăng ký cuối cùng sẽ nhận cổ
tức. Những cổ đông sở hữu CK từ sau ngày khoá
sổ sẽ không được nhận cổ tức. Nếu ngày thanh
toán là T + 3 thì CK không có cổ tức sẽ như sau:
27/6
28/6
29/6
Ngày có ex–dividend date
Không có cổ tức
cổ tức
30/6
1/7
Ngày đăng Ngày
ký cuối cùng khoá
sổ
 Giao dịch không được hưởng cổ tức(tt)
 Khi đó ngày T + 1, T + 2 và T + 3 được SGDCK
công bố là ngày giao dịch không được hưởng cổ
tức (ex-dividend date).
 Vào ngày CP bắt đầu giao dịch không được hưởng
cổ tức, giá của CP sẽ được SGDCK điều chỉnh giảm
đi tương ứng với giá trị của khoản cổ tức sẽ được
chi trả cho các cổ đông.
 Giao dịch không được hưởng cổ tức(tt)
 Vào ngày CK không có cổ tức, GTC sẽ bằng giá
đóng cửa ngày hôm trước trừ đi cổ tức.
 Nếu trả cổ tức bằng CP:
Giá đóng cửa ngày hôm trước
 Giá tham chiếu =
1 + tỷ lệ trả cổ tức bằng CP
 Nếu vừa trả cổ tức bằng tiền và bằng cổ phiếu:
Giá đóng cửa ngày
hôm trước - cổ tức bằng tiền
 Giá tham chiếu =
1 + tỷ lệ trả cổ tức bằng CP
Giao dịch không được hưởng quyền
 Tương tự, NĐT có thể không được hưởng quyền
mua CP trong trường hợp CTCP phát hành tăng
vốn. Vào ngày giao dịch không được hưởng quyền
(ex-right date), SGDCK cũng thông báo cho NĐT
điều chỉnh giảm giá loại CP đó tương ứng với giá
trị của quyền mua CP.
27/6
28/6
29/6
Ngày được
Ngày khôngđược
hưởng quyền hưởng quyền
30/6
1/7
Ngày đăng Ngày khoá sổ
ký cuối cùng
 Giao dịch cổ phiếu quỹ
 CK quỹ là phần CK do TCPH mua lại chính CK
do mình phát hành ra để nhằm chống lại việc
bị thâu tóm, hợp nhất hoặc hạn chế giá CK bị
giảm mạnh
 Việc mua CK này phải chịu sự giám sát chặt
chẽ của SGDCK. TCPH mở một tài khoản tại
một CTCK chỉ định.
 Giao dịch cổ phiếu quỹ(tt)
 Một ngày trước ngày giao dịch công ty phải trình
cho SGDCK đơn xin mua CK (trình bày số lượng,
giá). Số lượng không được vượt quá 10% CP lưu
hành.
 Lệnh phải đặt trước khi mở cửa thị trường và chỉ
được đặt lệnh một lần trong một ngày. Việc mua
lại chỉ được thực hiện trong phạm vi 90 ngày và
trong vòng 6 tháng không được bán lại CK ra thị
trường kể từ ngày mua lại.
 Giá đặt mua CK ngân quỹ không được vượt quá
giá đóng cửa ngày hôm trước trong một tỷ lệ quy
định.
 Giao dịch bảo chứng (Giao dịch ký quỹ)
 Giao dịch bảo chứng hay giao dịch ký quỹ, đó
là việc mua hoặc bán CK trong đó NĐT chỉ có
một phần tiền hoặc CK, phần còn lại do CTCK
cho vay. Giao dịch bảo chứng gồm có hai loại:
◙ Mua ký quỹ
◙ Bán khống
◙ Mua ký quỹ
 Mua ký quỹ (margin purchase) là việc mua CK
bằng tài khoản ký quỹ; NĐT chỉ cần có một số tiền
nhất định trong tổng giá trị CK đặt mua, phần còn
lại sẽ do CTCK cho vay. Sau khi thực hiện giao
dịch, CK mua được do CTCK nắm giữ để làm vật
thế chấp. Khi NĐT có nhu cầu bán CK, CTCK sẽ
thực hiện lệnh bán CK và thu về phần vốn đã cho
vay và cả lãi.
 NĐT tiến hành giao dịch mua ký quỹ khi kỳ vọng
giá CK sẽ tăng.
◙ Mua ký quỹ(tt)
 Muốn thực hiện giao dịch mua ký quỹ, NĐT
phải mở một tài khoản ký quỹ.
 Trong hợp đồng mở tài khoản ký quỹ quy định
rõ chủ tài khoản phải đảm bảo được tỷ lệ ký
quỹ bắt buộc do UBCK quy định. Tỷ lệ này
càng cao thì số giá trị CK hoặc số tiền NĐT vay
từ CTCK càng nhỏ.
 Trong quá trình giao dịch, NĐT luôn phải đảm
bảo tỷ lệ ký quỹ này. Nếu không CTCK sẽ bán
số CK ký quỹ của NĐT.
◙ Mua ký quỹ(tt)
 Tài khoản mua bảo chứng được sử dụng khi NĐT
muốn vay vốn trong KDCK. NĐT thường phải ký
quỹ một nữa hoặc nhiều hơn giá mua để được vay
số còn lại và dùng số CK mua được làm vật thế
chấp.
Giá trị vốn sở hữu thực sự
Mức bảo chứng =
x100%
Giá trị thị trường số CK liên quan
Ví dụ: Ông Tèo mua 100 CP với giá 10.000 đ/CP, ông
ta thanh toán giao dịch này bằng cách chỉ bỏ ra
600.000 đ, vay của CTCK 400.000 đồng.
◙ Mua ký quỹ(tt)
 Tài khoản mua bảo chứng của ông Tèo:
Giá trị CP 1.000.000
Vốn vay 400.000
Vốn sở hữu 600.000
600.000
Mức bảo chứng ban đầu =
x100%=60%
1.000.000
 Nếu giá CP rớt xuống còn 8.000 đ/Cp thì tài khoản bảo
chứng sẽ là:
 Giả sử mức bảo chứng ở mức 36%, thì giá CK là bao nhiêu?
 Giả sử mức bảo chứng bảo vệ là 40%, thì khi giá rớt xuống
5.000 đ/cp, ông Tèo phải nộp vào tài khoản bao nhiêu tiền?
◙ Bán khống
 Bán khống (short sale) là việc bán CK không
thuộc sở hữu của NĐT tại thời điểm bán; hay
nói cách khác bán khống là việc NĐT vay CK
của CTCK để bán vào thời điểm giá cao, sau đó
sẽ mua CK khi giá giảm xuống để trả lại cho
CTCK.
 Khi áp dụng nghiệp vụ bán khống, NĐT kỳ
vọng giá CK sẽ giảm, điều này ngược với
trường hợp mua ký quỹ.
 Giao dịch thâu tóm
 Tổ chức, cá nhân nắm giữ hoặc cùng với
người có liên quan nắm giữ tới các mức 5%,
10%, 15%, 20% vốn cổ phần của một TCNY,
mỗi khi có giao dịch làm tăng, giảm các mức
nắm giữ nói trên phải báo cáo bằng VB cho
UBCKNN, SGDCK và TCNY trong vòng 03
ngày làm việc, kể từ ngày giao dịch đạt tỷ lệ
sở hữu trên.
 Giao dịch thâu tóm(tt)


Người thâu tóm phải báo cáo UBCKNN bằng văn
bản về ý định thâu tóm. Sau 10 ngày làm việc,
kể từ ngày báo cáo, nếu UBCKNN không có ý
kiến khác, người thâu tóm phải công bố chào
mua công khai trên 03 số liên tiếp của 01 tờ báo
trung ương, 01 tờ báo địa phương hoặc trên bản
tin TTCK nơi TCNY bị thâu tóm đóng trụ sở
chính. Sau khi công bố công khai, người thâu
tóm không được thay đổi ý định thâu tóm đã
công bố.
Giá chào mua không được thấp hơn giá hiện
hành của cổ phiếu niêm yết trên thị trường
trước ngày chào mua.
 Giao dịch thâu tóm(tt)


Thời hạn chào mua công khai không dưới 30 ngày và
không quá 60 ngày. Trong thời hạn chào mua công
khai, người thâu tóm phải áp dụng các điều kiện chào
mua công khai cho tất cả cổ đông của TCNY bị thâu
tóm; không được từ chối mua CP của bất cứ cổ đông
nào của TCNY như các điều kiện đã công bố và không
được mua bán CP của TCNY dưới bất kỳ hình thức nào
khác. Việc hoàn tất giao dịch thâu tóm TCNY phải được
thực hiện trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi hết
thời hạn chào mua công khai. Trường hợp người thâu
tóm nắm giữ tới 80% vốn cổ phần của TCNY bị thâu
tóm thì TCNY bị huỷ bỏ niêm yết. Trong vòng 10 ngày,
kể từ ngày công bố kết quả mua lại, nếu các cổ đông
còn lại có yêu cầu, người thâu tóm có nghĩa vụ phải
mua tiếp CP của họ theo đúng điều kiện chào mua công
khai đã công bố.
Người thâu lóm không được bán CP đã mua trong vòng
06 tháng, kể từ ngày kết thúc việc thâu tóm.