Transcript CHUONG 2

HOÏC VIEÄN HAØNH CHÍNH
Moân hoïc:
Lịch sử hành chính
Nhà nước Việt Nam
ThS. Nguyeãn Xuaân Tieán
Tel: 0913 968 965
Email: [email protected]
Chương 2
Hành chính Nhà nước trong thời kỳ
chống xâm lược và đồng hoá của
phong kiến phương Bắc
(từ năm 208 trước công nguyên đến
thế kỷ thứ X)
I. Triệu Đà xâm lược nước ta và tổ chức
hành chính Nhà nước Nam Việt
II. Nhà Hán bành trướng về phương Nam và
tổ chức hành chính ở nước ta trước khởi
nghĩa Hai Bà Trưng
III. Hai Bà Trưng khởi nghĩa và tái lập bộ
máy hành chính của Nhà nước tự chủ
IV. Tổ chức hành chính ở nước ta từ năm
43 đến thế kỷ thứ X
V. Chính sách cai trị của phương Bắc áp
dụng ở nước ta
I. Triệu Đà xâm lược nước ta và
tổ chức hành chính Nhà nước
Nam Việt
• Năm 207 tr.CN, Triệu Đà là tướng nhà
Tần làm Quận úy quận Hải Nam
chiếm được Âu Lạc, đã sát nhập Âu
Lạc vào quận Nam Hải, thôn tính
luôn hai quận Quế Lâm và quận
Tượng của Nhà Tần lập nên nước
Nam Việt.
• Triệu Đà xưng Vua, lấy hiệu là Triệu
Vũ Vương, đóng đô ở Phiên Ngung.
Triệu Đà và Nam Việt
Nhà nước Nam Việt – thời gian tồn tại
Từ năm 207
Đến năm 110
Công nguyên
Nhà nước Nam Việt
Thời đại Triệu Vũ Vương
(Triệu Đà)
Phiên Ngung
Kinh đô
(Quảng Đông)
Cách thức tổ
chức và vận
hành của bộ máy
cai trị
• Thiết lập bộ máy cai trị trong cả
nước theo mô hình Tần – Hán.
Là kiểu nhà nước nô lệ điển
hình đang trong quá trình phong
kiến hóa.
Cách thức tổ chức
và vận hành của bộ
máy cai trị
• Đặc trưng của chế độ phong kiến
hóa là:
– Lãnh chúa phong kiến được tham gia
vào bộ máy hành chính;
– Các chủ nô, các thế lực quân sự cũng
được chuyển hóa thành các lãnh chúa
phong kiến và được tham gia vào bộ
máy hành chính để cai quản xã hội.
Cách phân chia và sắp xếp
các đơn vị hành chính ở
Trung ương và địa
phương.
-Tổ chức bộ máy hành chính
Tổ chức hành chính thời nhà Triệu
Nhà Triệu
(VUA)
Quận
Quận
(Thái thú)
(Quan sứ ở Giao Chỉ, Cửu Chân)
Bộ Lạc
(lạc tướng)
Bộ Lạc
(lạc tướng)
Bộ Lạc
(lạc tướng)
Kẻ
làng Việt cổ
(già làng,
Già bản)
Kẻ
làng Việt cổ
(già làng,
Già bản)
Kẻ
làng Việt cổ
(già làng,
Già bản)
• Ở Trung ương: Triệu Đà nắm quyền tối
cao về mọi lĩnh vực, năm 206 tr.CN
xưng Vương, năm 103 tr.CN xưng Đế
là danh xưng cao nhất đại diện cho thể
chế phong kiến Trung ương tập quyền.
Nhà Triệu duy trì chế độ thế tập cha
truyền con nối ngôi vua được 5 đời.
• Nhà triệu luôn chăm lo xây dựng bộ
máy hành chính- quân sự để cai trị đất
nước và tiến hành các cuộc chiến
tranh chinh phạt.
• Vua là ngôi vị nắm quyền cao nhất,
Vua còn lập các ngôi vị Thái Hậu,
Hoàng Hậu, chức vụ Thừa Tướng, Tể
Tướng chăm lo cho tất cả việc triều
chính từ đối nội, đối ngoại cho đến
việc binh bị chiến tranh.
Về hành chính các cấp ở địa
phương
• Chia Nam Việt thành 7 quận gồm:
Nam Hải, Hợp Phố, Thương Ngô, Uất Lâm,
Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật nam.
Phần lãnh thổ nước ta chia làm 3 quận:
Giao Chỉ (phần Bắc bộ ngày nay), Cửu
Chân (vùng từ Thanh Hóa đến hết Hà Tỉnh),
Nhật Nam (Quảng Bình – Quảng Trị).
Bản đồ
Lĩnh Nam
(Thế kỷ 1
Tây Lịch)
• Đứng đầu quận là Thái Thú, riêng Giao
Chỉ và Cửu Chân (lãnh thổ nước ta) thì đặt
chức Quan Sứ (là sứ giả của nhà Triệu
trực tiếp cai trị). Quan Sứ được bổ nhiệm
từ Phiên Ngung, thực hiện nhiệm vụ thu
thuế và các khoản cống nộp của dân để tổ
chức vận chuyển về triều đình.
• Phần đất của quận Nhật Nam (từ Đèo
Ngang trở vào) nằm ngoài sự cai trị của
nhà Triệu.
• Dưới cấp hành chính quận vẫn duy
trì cấp hành chính Bộ Lạc như thời
Hùng Vương – An Dương Vương.
• Chế độ Lạc tướng, Lạc hầu vẫn
theo thế tập cha truyền con nối.
Tổ chức hành chính Dưới cấp hành chính quận
vẫn duy trì thời Hùng Vương - An Dương Vương
QUẬN
(Thái thú)-(Quan sứ ở Giao Chỉ, Cửu Chân)
(Lạc hầu, Lạc
tướng)
(Bồ đinh, Bồ
chính)
(Già làng, già
bản, bô lão)
Bộ Lạc
Bồ Chính
Kẻ
Bộ Lạc
Bồ Chính
Kẻ
Bồ Chính
Kẻ
Tổ chức hành chính thời nhà Triệu
Nhà Triệu
(VUA)
Quận
Quận
(Thái thú)
(Quan sứ ở Giao Chỉ, Cửu Chân)
Bộ Lạc
(lạc tướng)
Bộ Lạc
(lạc tướng)
Bộ Lạc
(lạc tướng)
Kẻ
làng Việt cổ
(già làng,
Già bản)
Kẻ
làng Việt cổ
(già làng,
Già bản)
Kẻ
làng Việt cổ
(già làng,
Già bản)
Các đơn vị hành chính cấp cơ sở
• Các đơn vị hành chính cấp cơ sở
“Kẻ” – làng Việt cổ hầu như còn giữ
nguyên truyền thống kinh tế - văn
hóa – phong tục vẫn được bảo lưu.
Đứng đầu “kẻ” – làng Việt cổ vẫn là
“Già Làng”, “Già Bản” theo kiểu lệ
làng.
Về quân sự
• Nhà triệu đặt bên cạnh các Quan Sứ
là các đồn trú với đội ngũ quân sỹ
do quan võ chỉ huy để giúp Quan Sứ
kiểm soát các Lạc hầu, Lạc tướng
và các khu vực trong quận.
QUẬN
(Thái thú)-(Quan sứ)
Đội ngũ quân sỹ do quan võ chỉ huy để
giúp Quan Sứ kiểm soát các Lạc hầu,
Lạc tướng và các khu vực trong quận
(Lạc hầu, Lạc
tướng)
Bộ Lạc
(Bồ đinh, Bồ
chính)
Bồ Chính
(Già làng, già
bản, bô lão)
Kẻ
Bộ Lạc
Bồ Chính
Kẻ
Bồ Chính
Kẻ
Triệu Đà và Nam Việt
Bản đồ
Lĩnh Nam
(Thế kỷ 1
Tây Lịch)
Địa bàn sinh sống của các bộ tộc Lạc Việt và Âu Việt [3,19]
Vị trí
nước Âu
Lạc thời
đại Hùng
Vương
[3,22]
II. Nhà Hán bành trướng về phương
Nam và tổ chức hành chính ở
nước ta trước khởi nghĩa
Hai Bà Trưng
• Nhà Tây Hán thu phục toàn bộ đất đai Nam
Việt trong khoảng 2 năm (111-110 tr.CN).
• Nhà Tây Hán thiết lập chế độ hành chính
quận, huyện theo mô hình nhà hán.
• Nhà Hán chia Nam Việt thành 9 quận: Chu
Nhai, Đạm Nhỉ, Nam Hải, Hợp Phố, Uất
Lâm, Thương Ngõ, và 3 quận thuộc vùng
đất Văn Lang – Âu Lạc xưa là Giao Chỉ ,
Cửu Chân , Nhật Nam.
Bản đồ
Lĩnh Nam
(Thế kỷ 1
Tây Lịch)
Hành chính ở nước ta
trước khởi nghĩa Hai Bà Trưng
Từ năm 110
Từ năm 40
Công nguyên Đến Năm 43
Thời đại nhà HÁN
(Hán Vũ Đế)
Khởi nghĩa
HAI BÀ TRƯNG
(đóng Đô Mê Linh)
Tổ chức lại bộ máy
• Năm 106 tr. CN Nhà Hán phân chia cấp
quận thành các đơn vị hành chính cấp
huyện thay cho Bộ Lạc (Triệu Đà – Nam
Việt)
• Ba quận Giao Chỉ , Cửu Chân , Nhật Nam
chia thành 22 huyện.
– Giao Chỉ : 10 huyện
– Cửu Chân : 7 huyện
– Nhật Nam: 5 huyện
• Giao chỉ là quận lớn nhất trong các quận
nên đặt chức Thứ Sử đứng đầu
• Các quận khác đặt chức Thái Thú đứng
đầu cùng với Thái Thú có chức quan Đô
Úy là quan Võ nắm trong tay một số quân
lính đồn trú cai quản quận.
Nhà Hán
(VUA)
Quận
(Thái Thú/Quận Thừa – Đô Uý (Võ))
Có các Tào giúp việc
HUYỆN
HUYỆN
(lạc tướng) (lạc tướng)
Kẻ - làng
Việt cổ
(già làng,
Già bản)
Kẻ - làng
Việt cổ
(già làng,
Già bản)
Quận
(Thứ Sử ở Giao Chỉ)
HUYỆN
(lạc tướng)
HUYỆN
(lạc tướng)
HUYỆN
(lạc tướng)
HUYỆN
(lạc tướng)
Kẻ - làng
Việt cổ
(già làng,
Già bản)
Kẻ - làng
Việt cổ
(già làng,
Già bản)
Kẻ - làng
Việt cổ
(già làng,
Già bản)
Kẻ - làng
Việt cổ
(già làng,
Già bản)
Tổ chức hành chính thời nhà Triệu
Nhà Triệu
(VUA)
Quận
Quận
(Thái thú)
(Quan sứ ở Giao Chỉ, Cửu Chân)
Bộ Lạc
(lạc tướng)
Bộ Lạc
(lạc tướng)
Bộ Lạc
(lạc tướng)
Kẻ
làng Việt cổ
(già làng,
Già bản)
Kẻ
làng Việt cổ
(già làng,
Già bản)
Kẻ
làng Việt cổ
(già làng,
Già bản)
Tổ chức hành chính thời nhà HÁN
Nhà Hán
(VUA)
Quận
(Thứ Sử ở Giao Chỉ)
Quận
(Thái Thú/Quận Thừa – Đô Uý (Võ))
Có các Tào giúp việc
HUYỆN
(lạc tướng)
HUYỆN
(lạc tướng)
HUYỆN
(lạc tướng)
Kẻ
làng Việt cổ
(già làng,
Già bản)
Kẻ
làng Việt cổ
(già làng,
Già bản)
Kẻ
làng Việt cổ
(già làng,
Già bản)
Bộ máy hành chính cấp quận
• Bên cạnh Thái Thú còn đặt chức Quận
Thừa để giúp việc và thay mặt quan Thái
Thú khi đi vắng.
• Bộ máy giúp quan Thái Thú là các Tào
phụ trách các mãng công việc. Đứng đầu
các tào là các quan duyên sử. Trong mỗi
tào có nhiều nhân viên giúp việc trông coi
những công việc hành chính khác nhau.
QUẬN
Thứ sử (quận Giao Chỉ)
Thái thú các quận khác
Quan Văn
(Quận Thừa)
Quan Võ
(Đô Uý)
Các TÀO giúp việc
Các quan
• Thứ sử (quận Giao Chỉ)
• Thái thú các quận khác
• Quận Thừa
• Đô Uý
Đều là người HÁN
Bộ máy hành chính cấp huyện
• Dưới cấp quận là hành chính cấp huyện
• Đứng đầu là Huyện Lệnh, ăn lương của nhà
nước được tính bằng thóc, tùy huyện lớn
hay bé mà huyện lệnh được hưởng thóc
nhiều hay ít.
• Các quận Giao Chỉ , Cửu Chân , Nhật Nam
thì các chức Huyện Lệnh do các Lạc Hầu,
Lạc Tướng nắm giữ, nhà Hán chưa thể
khống chế được cấp huyện.
HUYỆN
(Lạc hầu/lạc tướng)
Huyện Lệnh
Quan Văn
(Viên Thừa)
Quan Võ
(Viên Uý)
Các TÀO giúp việc
Thời
Nhà Triệu
Thời
Nhà HÁN
BỘ LẠC
(Lạc hầu/lạc tướng)
HUYỆN
(Lạc hầu/lạc tướng)
Huyện Lệnh
Tổ chức hành chính thời nhà HÁN
Thời
Nhà TRIỆU
Thời
Nhà HÁN
Quận
Quận
BỘ LẠC
(lạc tướng)
HUYỆN
(Huyện lệnh)
Kẻ
làng Việt cổ
(già làng,
Già bản)
Kẻ
làng Việt cổ
(già làng,
Già bản)
• Bên cạnh huyện lệnh có một quan
Văn gọi là Viên Thừa và hai quan Võ
gọi là Viên Úy.
• Bộ máy cấp huyện cũng có các Tào
giúp đảm trách các công việc khác
nhau.
HUYỆN
(Lạc hầu/lạc tướng)
Huyện Lệnh
Quan Văn
(Viên Thừa)
Quan Võ
(Viên Uý)
Các TÀO giúp việc
Cấp hành chính cơ sở
• “Kẻ” và làng Việt cổ
• Vẫn cơ cấu tổ chức theo tục lệ thuần
Việt.
• Sức sống của làng Việt cổ các “Kẻ”
vẫn duy trì được bản sắc truyền thống
mạnh mẽ của mình trước chính sách
đồng hóa của nhà Hán.
Về chính sách
Các chính sách cai trị
của Nhà nước
• Nhà hán dùng chính sách “Dĩ Di
công Di” trong cai trị hành chính
từ cấp huyện đến cấp cơ sở.
Tổ chức hành chính thời nhà HÁN ở nước ta
Triều đình
nhà Hán
Quận
Nhật Nam
Quận
Giao Chỉ
Quận
Cửu Chân
HUYỆN
(Huyện lệnh)
HUYỆN
(Huyện lệnh)
Kẻ
làng Việt cổ
Kẻ
làng Việt cổ
III. Hai Bà Trưng khởi nghĩa
và tái lập bộ máy hành chính
của Nhà nước tự chủ
Hai bà trưng khởi nghĩa
• Cuộc khởi nghĩa hai bà trưng thắng
lợi đã giải phóng 56 huyện thuộc 7
quận đất liền của nước Nam Việt ra
khỏi ách đô hộ của nhà Hán.
Hành chính ở nước ta
trước khởi nghĩa Hai Bà Trưng
Từ năm 110
Từ năm 40
Công nguyên Đến Năm 43
Thời đại nhà HÁN
(Hán Vũ Đế)
Khởi nghĩa
HAI BÀ TRƯNG
(đóng Đô Mê Linh)
• Hai bà trưng đã tái lập một nền
hành chính của nhà nước tự chủ
của Dân tộc ta sau mấy năm chịu
cai trị của nhà HÁN. Làm vua đóng
đô ở Mê Linh.
Cách thức tổ chức
và vận hành của
bộ máy cai trị
(QLNN)
• Trưng Vương lên ngôi, thiết lập bộ
máy cai trị của triều đình nhà nước
tự chủ.
• Triều đình Trưng Vương là tượng
trưng của nền độc lập dân tộc.
• Trưng Vương bắt tay ngay vào việc
tổ chức xây dựng bộ máy quản lý ,
điều hành đất nước, ban hành các
chính sách để ổn định và phát triển
cuộc sống của nhân dân.
Tổ chức hành chính ở
Trung ương và địa
phương
• Triều đình Trưng Vương có các chức như:
• Tả tướng
• Hữu tướng
• Tướng tiên phong
• Đại tướng
• …
Bộ máy được tổ chức theo mô hình hành
chính quân sự.
Sự phân vùng
lãnh thổ, dân số.
(phân giới, địa
giới hành chính)
• Trên danh nghĩa thống nhất một cõi gồm ba
quận Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam và cả
các Huyện phía Nam của Quảng Đông –
Quảng Tây (Trung Quốc).
• Tuy nhiên thời gian ngắn, buổi ban đầu
dựng nước, triều đình Trưng Vương chưa
thể kiểm soát hoàn toàn được hết toàn bộ
các địa dư lãnh thổ hành chính trên.
Các chính sách của
Triều đình Trưng Vương
Ban chính sách không thu thuế hộ,
thuế điền cho 2 quận Giao Chỉ và
Cửu Chân hai năm.
Các chính sách của
Triều đình Trưng Vương
Ban hành những chính sách để giải quyết
ổn định cuộc sống cho nhân dân và phát
Triển Kinh tế-xã hội.
• Đến năm 43, nhà nước tự chủ của
triều đình Trưng Vương bị ngoại
xâm đánh bại. Đất nước ta lại rơi
vào vòng nô lệ, áp bức của nhà
Đông Hán.
IV. Tổ chức hành chính ở nước
ta từ năm 43 đến thế kỷ thứ X
Nhà nước ta thời gian tồn tại
CN
Từ năm 43
Đến thế kỷ X
Thời Hán
Hành chính nước ta dưới thời
Đông Hán
• Bộ máy hành chính cấp huyện, bỏ chính
sách “Dĩ Di Công Di” bổ nhiệm các quan
lại người Hán xuống trực tiếp cai trị.
• Các Lạc Hầu, Lạc Tướng thế tập giữ
chức Huyện lệnh thời Tây Hán bị bãi bỏ.
Hành chính nước ta dưới thời Đông
Hán
Sự phân vùng
lãnh thổ, (Cương
vực, địa giới hành
chính)
• Địa giới hành chính nước ta là thuộc 3
quận trong 9 quận của bộ Giao Chỉ.
• Quận Giao Chỉ: có 12 huyện
• Quận Cửu Chân : có 5 huyện.
• Quận Nhật Nam: có 5 huyện
Hành chính nước ta dưới thời
Đông Hán
• Năm 103, nhà Hán đổi bộ Giao Chỉ thành
Giao Châu mục đích nhằm sát nhập Giao
Chỉ vào nội thuộc Trung Quốc bao gồm
cả vùng 9 quận rộng lớn từ Trung bộ Việt
Nam ngày nay sang đến vùng Nam
Lưỡng quảng Trung Quốc ngày nay.
Thời
Nhà HÁN
Thời
Nhà HÁN
(Tây Hán)
(Đông Hán)
GIAO CHỈ
Năm 103
GIAO CHÂU
(bao gồm 9 quận)
• Nhà Hán đẩy mạnh chính sách di
dân, đưa người Hán sang sống xen
kẽ với dân Việt, bắt người Việt theo
luật pháp của người Hán và xử sự
theo phong tục người Hán. Chúng
mở lớp học chữ Hán, truyền bá tư
tưởng “Thần phục Thiên Tử”, “Quy
phục Thiên triều”.
Các chính sách Kinh tế
dưới thời Đông Hán
Về chính sách kinh tế: Nhà Hán tiếp tục
bóc lột bằng tô thuế và cống nộp sừng tê,
ngà voi, trầm hương, ngọc trai, đồi mồi,
san hô và các loại sản phẩm quý giá khác
Hành chính nước ta ở thời kỳ từ
giữa thế kỷ III đến giữa thế kỷ VI
• Năm 246, thời thuộc Ngô, lãnh thổ Giao
Châu gồm 9 quận trước đây bị thu hẹp
lại còn phần đất thuộc 4 quận là quận
Giao chỉ, quận Cửu Chân, quận Nhật
Nam và quận Hợp Phố. Phần đất thuộc
5 quận còn lại của giao châu được gọi
là Quảng Châu.
Hành chính nước ta ở thời kỳ từ
giữa thế kỷ III đến giữa thế kỷ VI
CN
Từ thế kỷ III
Đến thế kỷ VI
Thời nhà Ngô
Thời nhà Tống
Thời nhà Tề
Thời nhà Lương
• Năm 271, nhà Ngô cắt đất lập ra
một quận mới là quận Cửu Đức
(thuộc Đức Thọ - Hà Tĩnh ngày nay).
• Thời kỳ Nam-Bắc triều, năm 471 nhà
Tống đặt thêm hai quận Nghĩa Xương
và Tống Bình (thuộc khu vực Hà Nội
ngày nay). Thời thuộc Tống, nhà Tống
chia Giao Châu ra làm 8 quận: Giao
Chỉ, Vũ Bình, Tân Xương, Cửu Chân,
Cửu Đức, Nhật Nam, Nghĩa Xương,
Tống Bình. Trụ sở của Giao Châu đặt
tại Long Biên.
• Đầu năm 485, nhà Tề thay thế nhà
Tống. nhà Tề cất quân sang chiếm lại
Giao Châu. Sang thế kỷ thứ VI, nhà
Lương thay nhà Tề thống trị Giao
Châu. Nhà Lương lại tiến hành cải
cách hành chính, sắp xếp lại các đơn
vị hành chính, chia nhỏ các Châu và
nâng cấp một số đơn vị Quận lên
thành cấp Châu.
Thời
Nhà Lương
Nâng cấp
một số QUẬN
CHÂU
Tổ chức hành chính thời nhà LƯƠNG ở nước ta
Triều đình
nhà Lương
CHÂU
CHÂU
CHÂU
HUYỆN
(Huyện lệnh)
HUYỆN
(Huyện lệnh)
Kẻ
làng Việt cổ
Kẻ
làng Việt cổ
• Năm 523, nhà Lương chia đất Giao
Châu (Bắc Bộ ngày nay) lập thành Ái
Châu (Thanh Hóa ngày nay) và hai
CHÂU mới là Lợi Châu và Minh Châu,
đổi tên quận Cửu Đức (vùng Hà Tĩnh)
nâng cấp lên thành Châu Đức.
• Năm 553, nhà Lương cắt một phần
đất của quận Giao Châu ở vùng ven
biển lập ra Châu Hoàng (Quảng Ninh
ngày nay),
• Như vậy về hành chính thời kỳ này
nước ta gồm 6 châu: Giao Châu (Bắc
Bộ ngày nay), Ái Châu (Thanh Hóa
ngày nay), Hoàng Châu (ven biển Bắc
Bộ ngày nay), Lợi Châu, Minh Châu
(vùng Nghệ An ngày nay), Đức Châu
(vùng Hà Tĩnh ngày nay).
Chính quyền tự chủ của nhà nước Vạn
Xuân (nhà Tiền Lý 544-602)
CN
•
•
•
•
Từ năm 544
Đến năm 548
Lý Nam Đế (544-548)
Niên hiệu là Thiên Đức
Quốc hiệu là Vạn Xuân
Đóng đô ở vùng cửa sông Tô Lịch (Hà Nội).
Chính quyền tự chủ của nhà nước
Vạn Xuân (nhà Tiền Lý 544-602)
• Tháng 2 năm Gíap Tý (544) khởi nghĩa
thăng lợi, Lý Bí chính thức lên ngôi, tự
xưng là Hoàng đế, Lý Nam đế – Nam
Việt đế, lấy niên hiệu là Thiên Đức, đặt
quốc hiệu là Vạn Xuân với mong ước
nền xã tắc truyền đến muôn đời. Đóng
đô ở vùng cửa sông Tô Lịch (Hà Nội).
Chính quyền tự chủ của nhà nước Vạn
Xuân (nhà Tiền Lý 544-602)
CN
Từ năm 544
Đến năm 602
1. Lý Nam Đế (544-548)
2. Triệu Việt Vương (549-571)
3. Hậu Lý Nam Đế (571-602)
• Triệu Việt Vương (549-571)
• Hậu Lý Nam Đế (571-602): Lý Phật
Tử lên ngôi xưng là Hậu Lý Nam Đế.
Đóng đô ở Phong Châu (Bạch Hạc –
Việt Trì).
• Năm 602 Lý Phật Tử đầu hàng Nhà
Tùy.
Hành chính nước ta dưới thời đô
hộ Tùy - Đường (603-939)
CN
Từ năm 603
Đến năm 939
1.Nhà Tùy (589-617)
2.Nhà Đường (618-907)
3.Đời Ngũ Qúy (907-939)
Hành chính nước ta dưới thời đô
hộ Tùy - Đường
• Tùy Dưỡng Đế (670) đã thay đổi đơn
vị hành chính bỏ cấp Châu của nhà
Lương và đặt lại chế độ Quận, Huyện.
Nước ta thời nhà Tùy thuộc Giao Châu
có các quận huyện sau:
Thời
Nhà Tùy
Bỏ cấp Châu
Đặt lại Quận,
Huyện
Tổ chức hành chính thời nhà TÙY ở nước ta
Triều đình
nhà TÙY
Quận
Nhật Nam
Quận
Giao Chỉ
Quận
Cửu Chân
HUYỆN
(Huyện lệnh)
HUYỆN
(Huyện lệnh)
Kẻ
làng Việt cổ
Kẻ
làng Việt cổ
Nước ta thời nhà Tùy thuộc Giao Châu
có các quận huyện sau:
•
•
•
•
Quận Giao Chỉ (Bắc Bộ) có 9 huyện
Quận Cửu Chân (Thanh Hóa) có 7 huyện.
Quận Nhật Nam ( Nghệ-Tĩnh) có 8 huyện.
Quận Tỉ Cảnh (đất Ba Châu của Lâm ấp)
có 4 huyện
• Quận Lâm Ấp (đất Ba Châu của Lâm Ấp)
có 4 huyện.
Triều đình
Nhà Tùy
Quận
Quận
Thứ Sử
Thứ Sử
HUYỆN
HUYỆN
(lạc tướng) (lạc tướng)
Kẻ - làng
Việt cổ
(già làng,
Già bản)
Kẻ - làng
Việt cổ
(già làng,
Già bản)
HUYỆN
(lạc tướng)
HUYỆN
(lạc tướng)
HUYỆN
(lạc tướng)
HUYỆN
(lạc tướng)
Kẻ - làng
Việt cổ
(già làng,
Già bản)
Kẻ - làng
Việt cổ
(già làng,
Già bản)
Kẻ - làng
Việt cổ
(già làng,
Già bản)
Kẻ - làng
Việt cổ
(già làng,
Già bản)
• Như vậy nước ta bấy giờ về đơn vị
hành chính có 5 quận và 32 huyện.
Về danh nghĩa, quận trực thuộc trực
tiếp triều đình nhà Tùy ở Trung Quốc.
• Năm Kỹ Mão (671) Đường Cao Tông
bãi bỏ các quận do nhà Tùy đặt ra,
khôi phục lại hệ thống các châu như
thời Nam – Bắc Triều. Vùng lãnh thổ
thuộc Châu Giao được chia làm 12
châu, 59 huyện, dưới huyện là hương
và xã. Đại hương có 160 đến 500 hộ,
tiểu hương có 40 đến 60 hộ, tiểu xã
có 10 đến 30 hộ.
Thời
Nhà Đường
Bỏ cấp Quận
Đặt lại Châu
Triều đình
Nhà Đường
Châu
Châu
Thứ Sử
Thứ Sử
HUYỆN
(Huyện lệnh)
HUYỆN
(Huyện lệnh)
HUYỆN
(Huyện lệnh)
Hương
Hương
Hương
Hương trưởng
Hương trưởng
Hương trưởng
Xã
Xã trưởng
Xã
Xã trưởng
Xã
Xã trưởng
Thời
Nhà Đường
Giao Châu
đô hộ Phủ
An Nam
đô hộ phủ
Cuối thế kỷ IX nhà Đường mới đặt
Tiết độ sứ ở An Nam
• Năm 769, nhà Đường đổi Giao
Châu đô hộ Phủ thành An Nam đô
hộ phủ, nước ta có tên An Nam từ
đó.
An Nam vẫn gồm 12 châu và 59
huyện, dưới huyện là hương, xã.
•
•
•
•
•
•
Giao Châu.
Phong Châu
Trường Châu
Ái Châu
Diễn Châu
Hoan Châu
•
•
•
•
•
•
Phúc Lộc Châu
Trang Châu
Chi Châu.
Võ Nga Châu
Võ An Châu
Lục Châu
Các chính sách cai trị
của nhà Đường
• Đối với chính sách quản lý hành chính
miền núi, nhà Đường đặt các châu “Ki Mi”
(theo sự ràng buộc lỏng lẻo).
• Dưới cấp huyện, nhà Đường đặt ra hai
cấp hành chính là hương và xã. Hương là
cấp hành chính trung gian giữa huyện và
xã. Đứng đầu Hương có hương trưởng,
đầu xã có xã trưởng.
Các cuộc khởi nghĩa dành chính quyền tiêu
biểu chống lại sự đô hộ của nhà Đường, xây
dựng nhà nước tự chủ. (Đọc thêm)
–Cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan
–Cuộc khởi nghĩa Phùng Hưng – Bố
Cái Đại Vương.
CHÍNH SÁCH CAI TRỊ CỦA PHƯƠNG BẮC
ÁP DỤNG Ở NƯỚC TA
• Chính sách về chính trị.
• Chính sách kinh tế
• Chính sách văn hóa, tư tưởng
Chính sách về chính trị
CHÍNH SÁCH CAI TRỊ CỦA
PHƯƠNG BẮC
• Các triều đại phong kiến Trung Hoa
lúc đầu còn duy trì các quan hệ cổ
truyền của cơ cấu Âu Lạc.
Chính sách về chính trị
• Thiết chế hành chính thời Âu Lạc mà
phong kiến phương Bắc cho rằng “lấy
luật cũ (của người Việt) mà dùng”
cũng bị thay thế và đi đến xóa bỏ bằng
cách thay các Lạc Hầu, Lạc Tướng
thế tập cai quản các địa phương bằng
các quan lại bổ nhiệm từ Trung Hoa
sang cai trị đến cấp huyện.
Chính sách về chính trị
• Các “Kẻ” là đơn vị hành chính cơ sở
truyền thống bị thay thế bằng các đơn
vị hành chính cơ sở mới theo thiết chế
phương Bắc “hương” và “xã”.
Chính sách về chính trị
CHÍNH SÁCH CAI TRỊ CỦA
PHƯƠNG BẮC
Thực hiện chính sách
“Dĩ Di Công Di”
Chính sách về chính trị
• Chính quyền đô hộ còn đẩy mạnh chính
sách di dân, đưa người Hoa sang sống
xen kẽ với cư dân lạc Việt để thực hiện
việc kiểm soát và đồng hóa dân ta.
• Chính sách “sát phu, hiếp phụ” để đồng
hóa giống nòi.
Chính sách kinh tế
Các chính sách Kinh tế
CỦA PHƯƠNG BẮC
• Từng lớp quý tộc, địa chủ dựa vào thế
lực chính quyền đô hộ để chiếm đoạt
ruộng đất, lập điền trang, thái ấp, bóc
lột nhân dân ta
Chính sách kinh tế
• Áp đặt chế độ thuế để bóc lột nhân dân
ta. Các chính quyền đô hộ đặt ra các
loại thuế như: Tô (thuế ruộng đất),
Dung (thuế lao dịch), điệu (Thuế thủ
công, thuế này đánh theo từng hộ,
thường quy ra vải, lụa). Ngoài ra còn
có các loại thuế khác gọi là thuế “ngoại
xuất”.
Chính sách kinh tế
Các chính sách Kinh tế
CỦA PHƯƠNG BẮC
• Cống nạp cũng là một hình thức bóc
lột kinh tế của chính quyền Đô hộ.
Chính sách văn hóa, tư tưởng
• Chính quyền đô hộ ra sức truyền bá tư
tưởng, tôn giáo lớn của Trung Quốc, Ấn độ
như: đạo Nho, đạo Lão, đạo Phật vào nước
ta.
• Nho giáo (Khổng Tử, Mạnh Tử)
• Phật giáo (Tất Đạt Đà)
• Đạo Lão (Lão Tử)
• Đạo Giáo (Trương Đạo Lăng)
Nho giáo
Nho giáo
Câu 5: Anh (chị) hãy trình bày những nét khái
quát về chính sách cai trị của đô hộ Phong kiến
áp đặt ở nước ta trong thời Bắc thuộc?
• [GT,45]
Câu 3: Anh (chị) hãy trình bày những đặc trưng cơ
bản về hành chính nhà nước của chính quyền tự
chủ nhà nước Vạn Xuân thời Tiền Lý (544 – 602)?
• [GT,37]
Câu 4: Anh (chị) hãy trình bày những nét chủ yếu
của hành chính ở nước ta dưới thời đô hộ Tuỳ Đường?
• [GT,39]
Hết chương II - Phần thứ nhất
Bài tập: Suy nghĩ về các từ:
Hồng Bàng, Lạc Hồng, Bách
Việt, Lạc Việt, Hùng Vương,
Nam Việt, An Nam, Giao Chỉ,
Kinh Dương Vương, Thần Nông