Tran Thi Thu Thuy tong quan tai lieu

Download Report

Transcript Tran Thi Thu Thuy tong quan tai lieu

CHỨNG ĐAU MỎI VAI GÁY Ở NHÂN VIÊN VĂN
PHÒNG SỬ DỤNG MÁY VI TÍNH VÀ CÁC YẾU TỐ
LIÊN QUAN
Trần Thị Thu Thủy
Bộ môn Vệ sinh lao động – Bệnh nghề nghiệp
Nội dung trình bày
•
•
•
•
•
Máy vi tính và sức khỏe
Chứng đau mỏi vai gáy
Các yếu tố nguy cơ
Yếu tố nghề nghiệp
Yếu tố tâm lý
Yếu tố cá nhân
Các vấn đề cần lưu ý
Kết luận
Máy vi tính và sức khỏe
Chứng đau mỏi vai gáy và sử dụng máy vi tính
• Tỷ lệ mới mắc:
Cộng đồng (18- 75 tuổi) tại Anh: 17,9%
(Croft và cs, 2001)
Sử dụng máy vi tính: Từ 23,5% (tỷ lệ 6 tháng,
Tsauo và cs, 2007) - 34,4% (tỷ lệ 1 năm, Korhonen và cs,
2003).
Nhân viên văn phòng sử dụng máy tính
là nghề mắc chứng đau vai gáy cao
nhất trong tất cả các nghề (Côté và cs,
2008a).
• Tỷ lệ hiện mắc:
Cộng đồng: 30 – 50% (Hogg-Johnson và cs,
2008)
Nghề nghiệp: Từ 45,5% (Cagnie và cs, 2007) –
65% (De Loose và cs, 2008).
Tác động của chứng đau mỏi vai gáy
• Tàn tật và tốn kém trong điều trị (Hogg-Johnson và cs,
2008).
• Chi phí: y tế, nghỉ ốm và giảm năng suất lao động
(Côté và cs, 2008b).
• Thể chất và tâm sinh lý của người lao động (Côté và
cs, 2000)
• Giảm chất lượng cuộc sống (Andersen và cs, 2002)
Khái niệm
• Chứng đau vai gáy được sử dụng trong các
nghiên cứu dịch tễ là chứng đau vai gáy không
đặc thù non-specific neck pain), tức là “đau vai
gáy (có hoặc không lan tỏa) mà không do bệnh
tật cụ thể nào được phát hiện là nguyên nhân gây
đau”
“Neck pain (with or without radiation) without any
specific systematic disease being detected as the
underlying cause of the complaints” (Borghouts,
1998).
Tuy nhiên, khái niệm về đau vai gáy rất khác nhau
giữa các nghiên cứu dịch tễ, thống kê cho thấy có
khoảng 300 khái niệm (Guzman và cs, 2008)
Cơ chế gây bệnh
• Cơ chế bệnh lý gây đau vai gáy không rõ ràng
(Borghouts et al, 1999).
• Rối loạn tế bào cơ và hạn chế lưu thông máu
khu vực có thể là nguyên nhân tiềm tàng.
• Nguyên nhân hàng đầu: Hoạt động cơ kéo dài
• Các nguyên nhân khác: Thay đổi hình thái học
của cơ cột sống, quá trình lưu thông máu và
hoạt động cơ, và tổn thương tế bào do tích tụ
Ca2+ (Aarås, 1994; Visser and van Dieën, 2006).
Các yếu tố nguy cơ
3 nhóm yếu tố nguy cơ dẫn đến chứng đau vai gáy
(Punnett and Bergqvist (1997)
• Điều kiện làm việc không thuận lợi: tổ chức nơi
làm việc, thời gian làm việc với máy tính, v.v (Ong et al,
1995; Punnett and Bergqvist, 1997)
• Yếu tố tâm sinh lý (Ariëns et al, 2001b; Johnston et al, 2007, 2009)
• Và yếu tố cá nhân: tuổi, giới, v.v (Hogg-Johnson et al, 2008;
Hoy et al, 2010)
Yếu tố nghề nghiệp
Thuật ngữ “máy vi tính” ở đây bao gồm máy tính
để bàn và máy tính xách tay, màn chiếu và các
thiết bị dùng ngoài như bàn phím và chuột
Nhóm yếu tố nguy cơ:
1. Thời gian làm việc/ làm việc với máy tính
2. Tư thế lao động và cách sắp đặt máy tính
1. Thời gian làm việc với máy tính:
• Dưới 75% tổng thời gian làm việc  ít triệu
chứng RLCXK vai gáy hơn (Juul-Kristensen and Jensen, 2005).
• 90 phút làm việc liên tục với máy tính 
người khỏe mạnh bị đau vai gáy (Strøm et al, 2009)
• 2 giờ làm việc liên tục với máy tính trước khi
chuyển sang công việc khác  mức độ đau vai
gáy tăng (Jonhnston et al (2008)
2. Thời gian sử dụng chuột và bàn phím
• Thời gian dùng bàn phím và chuột kéo dài  tăng
áp lực, sự lặp đi lặp lại và tư thế bất thường của chi
trên (Delisle, 2004; Karlqvist, 1996), và vai gáy (Brandt et al, 2004; Tittiranonda et
al., 1999).
• Sử dụng chuột trên 25 giờ/tuần  nguy cơ đau vai
gáy RR = 1,7. Sử dụng bàn phím trên 15 giờ/tuần,
nguy cơ đau vai gáy RR = 1,8. Nếu là 30 giờ/tuần 
nguy cơ càng tăng (RR 2,4) (Brandt et al, 2004).
• Sử dụng chuột hoặc bàn phím trên 6 giờ/ngày 
tăng mức độ đau (F: 4.3, p < 0.05 và F: 4.9, p < 0.05)
(Johnson et al, 2008).
3. Thời gian ngồi làm việc và nghỉ ngơi
• Ngồi liên tục trong suốt thời
gian làm việc và ít nghỉ giải lao
 tăng nguy cơ đau vai gáy từ 2
đến 3 lần (Ariëns, 2001; Cagnie et al, 2007;
Rocha et al, 2005)
• Ngồi làm việc liên tục trên 2 giờ
rồi mới nghỉ giải lao  tăng
mức độ đau vai gáy (Johnston et al,
2008)
4. Tư thế ngồi
5. Chiều cao và vị trí đặt màn hình máy tính
6. Vị trí cánh tay khi sử dụng bàn phím, chuột
• Đặt cánh tay trên mặt phẳng khi đánh máy, sử
dụng chuột làm giảm gánh nặng lên cơ thang
(Aarås et al, 1997; Nag et al, 2009)
• Bàn phím bằng hoặc thấp hơn khuỷu tay (>
1210) và đặt tay (thành ghế, mặt bàn, thiết bị
hỗ trợ)  giảm nguy cơ đau vai gáy (Aarås et al, 1999;
Karlqvist et al, 1998; Marcus et al, 2002; Straker et al, 2009)
7. Kiểu đánh máy
• Đánh máy NHANH và MẠNH
hơn làm tăng hoạt động của
cơ và mức độ đau vai gáy
(Johnston et al, 2008); Straker et al, 2009; Szeto et al,
2005b, 2008)
• Hành động lặp đi lặp lại 
tăng nguy cơ đau vai gáy (OR
1.63 95%CI 1.02-2.6) (Cagine et al, 2007)
• Kỹ năng đánh máy nhanh (10
ngón)  giảm nguy cơ đau vai
gáy (Straker et al, 2009)
8. Ánh sáng, nhiệt độ và mức độ thoải mái
• Ánh sáng không phù hợp (quá sáng, tối)  căng
thẳng thị giác và đau vai gáy do thay đổi tư thế (Aarås et
al, 2001)
• Nhiệt độ lạnh gây căng cơ, nóng gây căng thẳng thần
kinh, nguy cơ đau vai gáy tăng 3 lần ở điều kiện nhiệt
độ không thuận lợi (Rocha et al, 2005)
• Nơi làm việc không thoải mái  tỷ lệ đánh giá đau vai
gáy cao hơn (Johnston et al, 2008; Linton, 1990; Sillanpää et al, 2003)
Yếu tố tâm lý
Yếu tố tâm lý là “các yếu tố nguy cơ ergonomic thể hiện quan điểm
của người lao động và nhà quản lý về tổ chức công việc và có
thể chia thành 3 nhóm: yếu tố liên quan đến môi trường lao
động, yếu tố liên quan đến điều kiện làm thêm và yếu tố cá nhân
của người lao động. Khi mâu thuẫn xảy ra ở một trong những
nhóm này sẽ dẫn đến quá trình căng thẳng thần kinh, ảnh
hưởng đến sức khỏe tâm thần của người lao động” (Erez, 2008)
Psychological factors are “ergonomic risk factors that describe how
the work organization is perceived by workers and managers and
that can be roughly divided into three categories: factors
associated with the work environment, factors associated with
the extra-work environment and individual characteristics of the
worker. Conflicts in one of these categories initiate a process of
mental stress that affects the worker’s physical health”
Yếu tố tâm lý
• Môi trường làm việc căng thẳng (Hush et al, 2009;
Kamwendo et al, 1991)  đau đầu, đau vai gáy
• Điểm Yếu tố tâm lý tiêu cực (Negative
affectivity) cao  tăng nguy cơ đau vai gáy từ
2,7 đến 4.47 lần (Johnston et al, 2008, 2009)
• Áp lực công việc cao và căng thẳng cơ (Wahlström et
al, 2003)
• Khả năng kiểm soát công việc là yếu tố bảo vệ
(Tsanuo et al, 2007)
Yếu tố cá nhân
Yếu tố nguy cơ:
• Giới: Nguy cơ ở nữ cao hơn nam từ
1,7 đến 3 lần
• Tuổi: Các mốc tuổi so sánh khác
nhau.
• Tiền sử các bệnh/chấn thương về cổ,
loãng xương
• BMI, trình độ học vấn và hôn nhân
Yếu tố bảo vệ:
• Tập thể dục, vận động thể lực
Một số vấn đề cần lưu ý khi sử
dụng kết quả các nghiên cứu
• Chưa cân nhắc các yếu tố môi trường có thể
ảnh hưởng đến tình trạng tâm thần
• Đa dạng các phương pháp thiết kế nghiên cứu
và xác định trường hợp bệnh theo thời gian,
mức độ đau, triệu chứng nhận diện bệnh
• Đa dạng các phương pháp thu thập thông tin
Kết luận
XIN CÁM ƠN!!!