Đánh giá kinh tế của hoạt động thích ứng BĐKH trong lĩnh vực nuôi

Download Report

Transcript Đánh giá kinh tế của hoạt động thích ứng BĐKH trong lĩnh vực nuôi

Tóm tắt kết quả nghiên cứu:
Đánh giá kinh tế của hoạt động thích ứng
BĐKH trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản tại
Việt Nam
ThS. Thân Thị Hiền, CN. Nguyễn Văn Công và
ThS. Vũ Thị Thảo
.
Biển bạc cho cuộc sống vàng
Mục tiêu nghiên cứu
• Đánh giá ảnh hưởng của BĐKH đối với
ngành nuôi trồng thuỷ sản (cá tra và tôm) tại
Việt Nam.
• Xem xét và đề xuất giải pháp thích ứng hiệu quả của các biện pháp thích ứng với
BĐKH.
• Cung cấp thông tin cho các nhà hoạch định
chính sách về thích ứng BĐKH trong NTTS.
Biển bạc cho cuộc sống vàng
Các bước nghiên cứu
Đánh giá tác động BĐKH (SLV, nhiệt độ ….)
Mức độ phơi nhiễm
Tính nhạy cảm
GIS (Mapping)
Tác động
Năng lực thích ứng
Lựa chọn và tính hiệu quả thích ứng
Tự thích ứng “autonomous”
Chương trình/kế hoạch
Biển bạc cho cuộc sống vàng
Phương pháp
• Khung đánh giá tính dễ bị tổn thương
(Allison và nkk 2009)
• Sử dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS)
• Phương pháp phân tích chi phí và lợi ích:
phân tích và đánh giá các lựa chọn thích
ứng với biến đổi khí hậu.
Biển bạc cho cuộc sống vàng
Khung đánh giá (Allison và nkk
2009)
Biển bạc cho cuộc sống vàng
Mức độ phơi nhiễm (E)
Mực nước lũ lớn nhất (mùa mưa) tại sông Cửu Long
•Điều kiện hiện tại
Mực nước biển tăng 50 cm
Biển bạc cho cuộc sống vàng
Mức độ phơi nhiễm (E)
Mức độ xâm nhập mặn cao nhất (mùa khô) tại sông Cửu Long
Điều kiện hiện tại
Mực nước biển tăng 50 cm
Biển bạc cho cuộc sống vàng
Tính nhạy cảm (S)
Bảng 2. Tính nhạy cảm của hệ thống sản xuất làm thay đổi các biến số môi trường
Hệ thống nuôi
Tất cả các hệ thống
Cá tra - nội địa
Cá tra - "ven biển"
Tăng nhiệt độ
Khô hơn trong mùa khô
(nước bốc hơi)
1) Tăng tốc độ phát triển và cho ăn chuyển đổi theo (tốc độ
trao đổi chất) => nhu cầu ô xy, => xâm lấn và lan tràn vi
khuẩn có hại (Dalvi et al 2009). 2) Tăng tốc độ phân hủy các
1)Tốc độ bay hơi cao từ
mảnh vụn hữu cơ trong nước => nước chất lượng thấp và dẫn các đầm nuôi làm tăng độ
đến dịch bệnh.
mặn đặc biệt là trong hệ
thống nuôi tôm quản canh
1) Còn lại trong giới hạn chịu đựng/ ranh giới bắt buộc và giảm 2) Lượng nước thay đổi
chết. 2) Là loài hô hấp không khí (Browman and Kramer 1985 làm tăng việc bơm nước
cited by Cacot 1999), nên cho phép cá chống chịu lại với mức
ô xy hòa tan thấp, tốt hơn tôm.
Ẩm hơn trong mùa ẩm (lũ lụt)
Sự gia tăng nhiễm bệnh xẩy ra cao
nhất vào mùa mưa và thấp hơn vào
mùa khô (Thuy,D.T 2010)
Nuôi tôm thâm canh Trong giới hạn nhiệt độ mà hỗ trợ cho sự phát triển của chúng
và bán thâm canh
là 28 - 33oC. Trong giới hạn đó, sự phát triển sẽ bị ảnh hưởng
bởi nhiệt độ.. Sự chết chỉ bắt đầu khi nhiệt độ trên 33oC và
dưới 13oC
Tôm quảng canh
Suy giảm lượng ô xy hòa tan là một vấn đề đặc biệt. Tiềm
năngs làm giảm rủi ro bệnh đốm trắng (mầm bệnh nhạy cảm).
Thể hiện rõ trong đầm nuôi thâm canh.
Hệ thống nuôi
Cá tra - nội địa
Sự kiện khắc nghiệt
Cá tra - "ven biển"
Nuôi tôm thâm canh
Thay đổi nơi ở: Vùng thức ăn của cá và tôm bị phá hủy
và bán thâm canh
Tôm quảng canh
Nước biển dâng:
lũ lụt
Sự thay đổi dòng thủy triều
=> phải bơm điều tiết nước
nhiều hơn
Nước biển dâng: xâm nhập mặn
Dựa trên kịch bản 50 cm sẽ không bị
ảnh hưởng.
Có thể làm tăng chịu mặn
Có thể làm tăng chịu mặn nhưng không
chắc là cao. Tỉ lệ sống sót không bị
ảnh hưởng vì có giới hạn là 10-35 ppt.
< 10 ppt sẽ dẫn đến chết.
Nguồn: Báo cáo đánh giá, 2010 (WFC và nnk)
Biển bạc cho cuộc sống vàng
Tác động tiềm năng (PI)
Mức nước lũ
cao nhất (m)
Ảnh hưởng đến diện tích đầm nuôi cá tra, ha (%)
Đồng Tháp
An Giang
Cần Thơ
<0.5
0.5-1
1-1.5
178
13%
273
26%
1.5-2
163
8%
89
6%
509
48%
2-2.5
1,236
62%
211
15%
286
27%
2.5-3
394
20%
497
36%
>3
210
10%
402
29%
2,003
100%
1,376
100%
1,068
100%
Tổng
Biển bạc cho cuộc sống vàng
Tác động vùng NTTS (tôm và cá tra)
Mức độ (tính thường xuyên) của các vùng NTTS tôm và cá
bị tác động
Diện tích NTTS bị ảnh hưởng/ha
Lượng tôm và cá bị mất/tấn
1
Biển bạc cho cuộc sống vàng
Thu nhập của các hộ nuôi cá tra khu vực ven
biển (2010-205)
Biển bạc cho cuộc sống vàng
Thu nhập của các hộ nuôi cá tra khu vực nội
địa (2010-205)
Biển bạc cho cuộc sống vàng
Thu nhập của các hộ nuôi tôm quảng canh
(2010-2050)
Biển bạc cho cuộc sống vàng
Thu nhập của các hộ nuôi tôm thâm canh và
bán thâm canh (2010-2050)
Biển bạc cho cuộc sống vàng
Năng lực thích ứng (AC)
• Các năng lực thích ứng trong hoạt động
NTTS : trình độ văn hóa, cơ sở hạ tầng
(đường giao thông), các kế hoạch và
chuơng trình hỗ trợ về quản lý thiên tai đối
với các tỉnh và khu vực sông Cửu Long.
• Tổng số các dự án lập kế hoạch giảm thiểu
rủi ro thiên tai, đặc biệt đối với khu vực sông
Cửu Long, đánh giá đã bao gồm việc ứng
phó với các sự kiện khắc nghiệt (cơn bão
Linda).
Biển bạc cho cuộc sống vàng
Năng lực thích ứng
• Yếu tố thay đổi (drivers of change)
Thị Trường
Tiêu thụ năng lượng
- Giá cả dao động (tôm có xu
- Độ mặn tăng sử dụng bơm
hướng giảm trong 10 năm – cạnh nước sẽ tăng
tranh)
- Quản lý trang trại, dịch bệnh,
- Nhiệt độ trong không khí và
lựa chọn đầu vào có chất lượng
trong nước tăng: trao đổi nước và
(nguồn nước , con giống, thức ăn thông khí tăng (sử dụng điện)
v.v.)
- Lợi nhuận biên ảnh hưởng (giá
đầu vào sản xuất có xu hướng
tăng) – nuôi thâm canh/bán thâm
canh
Biển bạc cho cuộc sống vàng
Lựa chọn các giải pháp thích ứng BĐKH trong
hoạt động NTTS
• Gia cố (tăng chiều cao) của đầm/ao nuôi (cá tra và tôm)
• Đa dạng sản xuất, cải tiến kỹ thuật và công nghệ NTTS
(chất lượng giống, v.v.)
• Đầu tư CSHT (hệ thống đê sông để ngăn lụt, đê biển để
bảo vệ vùng bờ) và các công trình thủy lợi (đưa nước
ngọt vào khu vực đầm nuôi cá tra tại khu vực nhiễm mặn)
• Trồng và bảo vệ rừng ngặp mặn, khôi phục hệ sinh thái
• Tăng cường năng lực thích ứng (quản lý giảm thiểu rủi ro
thiên tai cấp cộng đồng, đồng quản lý thủy sản)
• Thực hiện các chương trình hành động ứng phó BĐKH
trong lĩnh vực NN và PTNT
Biển bạc cho cuộc sống vàng
Các hạn chế - nghiên cứu
• Đánh giá chi phí – lợi ích của các giải pháp/chính
sách thích ứng NTTS (2020 & 2050)
• Đánh giá tác động và thích ứng NTTS (thiếu sự
liên kết với KTTS)
• Năng lực thích ứng: nhận thức của cộng đồng,
khả năng tiếp cận nguồn lực của các nhóm cộng
đồng và các bên liên quan.
Biển bạc cho cuộc sống vàng
Phương pháp và một số kết quả
Đánh giá tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng có sự
tham gia (PCVA) trong phát triển sinh kế ven biển
Biển bạc cho cuộc sống vàng
Mục tiêu đánh giá
• Đánh giá tác động, khả năng thích ứng và
tính dễ bị tổn thương BĐKH đối với các hoạt
động sinh kế chính.
• Nâng cao nhận thức về tác động và năng
lực ứng phó BĐKH của cộng đồng, chính
quyền và các bên liên quan
• Cung cấp các khuyến nghị, đề xuất giải
pháp lập kế hoạch thích ứng BĐKH có sự
tham gia.
Biển bạc cho cuộc sống vàng
Phương pháp/công cụ đánh giá
• Khung đánh giá sinh kế bền vững (DFID, UNDP,
2011)
• Đánh giá nhanh có sự tham (PRA) bao gồm:
 Ma trận tai biến môi trường và xếp hạng mức độ/tần
xuất/diễn biến thay đổi.
 Phân tích rủi ro thiên tai/thiệt hại kinh tế (hộ gia đình/cộng
đồng)
 Bảng hỏi phỏng vấn hộ gia đình và cán bộ địa phương
 Họp nhóm thảo luận tập trung
• Phân tích giới – nhóm dễ bị tổn thương
Biển bạc cho cuộc sống vàng
Khả năng dễ bị tổn thương/Tính
dễ bị tổn thương
Tính dễ bị tổn thương do tác động của biến đổi
khí hậu là mức độ mà một hệ thống (tự nhiên,
xã hội, kinh tế) có thể bị tổn thương do BĐKH,
hoặc không có khả năng thích ứng với những
tác động bất lợi của biến đổi khí hậu (NTP, 2009)
Biển bạc cho cuộc sống vàng
Đánh giá năng lực thích ứng – Tiếp cận
nguồn lực
Kiến thức và nhận thức về rủi ro
và hiểm họa
Kỹ năng/kỹ thuật NTTS, chăn nuôi
Sức khỏe
Con người
- Nguồn thu nhập đa
dạng
- Khả năng huy động
vốn
- Khả năng dự trữ và tiết
kiệm hộ gia đình
Xã hội
Nguồn lực
tài chính
Tài nguyên
thiên nhiên
Vật chất
phương tiện
•
Cơ sở hạ tầng (hệ thống thủy
lợi, đê điều, giao thông v.v.)
•
Trang thiết bị (máy đo độ mặn,
nhiệt kế, tàu thuyền…)
-Các tổ chức hội nhóm: hội phụ nữ,
hội nông dân, …
- Tính liên kết công đồng
- Mạng lưới thông tin cảnh báo sớm
(thông tin trên đài phát thanh xã, …)
- Các hệ sinh thái
và dịch vụ hệ sinh
thái
- Tài nguyên nước
- Đất sản xuất
- Các loài sinh vật
Biển bạc cho cuộc sống vàng
Thể chế
Chính sách
Kế hoạch
Một số công cụ đánh giá tính dễ bị tổn thương
BĐKH và năng lực thích ứng
1. Biểu đồ thông tin lịch sử hiểm họa thiên
nhiên -Historical Timeline
2. Ma trận biểu hiện mối nguy cơ hiểm họa Hazards matrix
3. Xếp hạng/đánh giá tác động các mối nguy
cơ hiểm họa - Hazards ranking
4. Bản đồ mối nguy cơ hiểm họa- Hazard
mapping
5. Lịch mùa vụ - Seasonal calendar
6. Sơ đồ Venn – Venn diagram
Biển bạc cho cuộc sống vàng
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ - Hải Phòng
(Phù long, Hiền Hào, Xuân Đám)
Biển bạc cho cuộc sống vàng
Biểu hiện và tác động BDKH - Cát Bà
 Tác động đến nguồn lợi ven biển
• Vùng đất ngập nước, các bãi cát ven biển sẽ biến mất  ảnh hưởng đến các loài sinh vật
như chim di cư, cá,…
• Các rạn san hô Cát Bà dễ bị tổn thương trước những thay đổi bất thường của nhiệt độ.
• Ở Nam Phù Long (huyện Cát Hải, Hải Phòng) mỗi năm 1-2 ha rừng chết do biển lấn.
• BĐKH còn tăng nguy cơ cháy rừng trong các tháng nóng và khô hanh.
 Tác động đến sinh kế
KTTS: Bão lớn cản trở ngư dân ra biển, phá hủy đê bao và đường thủy sản,...
NTTS: Bão lớn kết hợp với triều cường gây thiệt hại cho NTTS: vỡ bờ đầm, mất vây vạng,
giảm thu nhập của các hộ NTTS
Bão kết hợp với nước biển dâng, xói lở bờ biển làm mất một phần diện tích nuôi ngao.
Nông nghiệp: Hạn hán thiếu nước, rét đậm kéo dài kèm theo sương muối gây héo lá và chết
một số loại cây trồng (cây non).
Mưa dài ngày và ảnh hưởng của bão, cũng như nước biển dâng, có thể gây ngập lụt diện
rộng ở Phù Long sẽ làm giảm năng suất và thu hoạch cây trồng theo mùa vụ.
Du lịch: Bão, lũ lụt làm cho việc tổ chức các hoạt động du lịch trở nên khó khăn, các tài
nguyên du lịch, điểm hấp dẫn du lịch bị tàn phá.
Biển bạc cho cuộc sống vàng
Năng lực thích ứng trong phát triển sinh kế
Nguồn lực con người:
• Thông tin và nhận thức về BĐKH, tác động và ảnh hưởng còn hạn chế (người
dân), kỹ thuật NTTS và KTTS chủ yếu bằng kinh nghiệm.
Nguồn lực xã hội:
• Tính hợp tác của người dân trong sản xuất còn hạn chế (95% làm ăn độc lâp),
nhưng tính đoàn kết trong động đồng, tương thân thương ái cao và có sự hỗ
trợ mạnh mẽ từ các cấp chính quyền địa phương
Nguồn lực tự nhiên:
• Các xã đảo có nguồn lực tự nhiên phục vụ phát triển sinh kế của người dân rất
đa dạng: rừng ngập mặn (700ha) và sự đa dạng sinh học, đất nông nghiệp và
mặt nước nuôi trồng và KTTS
Nguồn lực vật chất (cơ sở hạ tầng):
• Hệ thống đê bao kém (chỉ chịu được mức triều 4.5m), đường giao thông khu
vực NTTS của xã Phù Long đang rất yếu. quy hoạch cơ bản chưa đồng bộ.
Nguồn lực tài chính: Khả năng tích lũy của người dân còn thấp, gần như không
có.
Biển bạc cho cuộc sống vàng
Tính dễ bị tổn thương
• Theo kết quả đánh giá PRA:
Sinh kế của người dân gặp khó khăn do nguồn lợi giảm và ảnh hưởng bởi sự thay đổi
thất thường của các hiện tượng thời tiết (rét lạnh kéo dài, mưa to, bão lụt, gió nam
kéo dài,…):
 88.2% số người phỏng vấn cho rằng nguồn lợi ngày càng cạn kiệt
 66.7% số người phỏng vấn đề cập khó khăn thời tiết phức tạp trong nuôi ngao
 54.5% đề cập đến khó khăn thời tiết phức tạp trong nuôi đầm.
 Sự phát triển của sinh kế ở xã Phù Long có tính nhạy cảm cao trước tác động của
BĐKH.
• Khả năng thích ứng của nhóm cộng đồng tham gia NTTS (nuôi đầm và nuôi
ngao) và KTTS hầu như rất thấp do
+ liên kết xã hội và hợp tác nhóm gần như ko có,
+ cán bộ có trình độ chuyên môn kỹ thuật trong hoạt động thủy sản còn khá thấp
+ Về tài chính, ngoài khoản thu nhập từ các hoạt động sinh kế chính là NTTS và KTTS,
đa số các hộ vay vốn và khả năng tích lũy gần như rất ít hoặc không có.
• Phụ nữ và người nghèo có thể là đối tượng dễ bị tổn thương hơn (khả năng di chuyển
và tiếp cận nước sạch).
Biển bạc cho cuộc sống vàng
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN !
Biển bạc cho cuộc sống vàng