SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy Mục tiêu 1.

Download Report

Transcript SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy Mục tiêu 1.

Slide 1

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.


Slide 2

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.


Slide 3

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.


Slide 4

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.


Slide 5

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.


Slide 6

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.


Slide 7

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.


Slide 8

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.


Slide 9

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.


Slide 10

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.


Slide 11

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.


Slide 12

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.


Slide 13

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.


Slide 14

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.


Slide 15

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.


Slide 16

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.


Slide 17

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.


Slide 18

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.


Slide 19

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.


Slide 20

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.


Slide 21

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.


Slide 22

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.


Slide 23

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.


Slide 24

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.


Slide 25

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.


Slide 26

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.


Slide 27

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.


Slide 28

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.


Slide 29

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.


Slide 30

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.


Slide 31

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.


Slide 32

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.


Slide 33

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.


Slide 34

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.


Slide 35

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.


Slide 36

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.


Slide 37

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.


Slide 38

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.


Slide 39

SƠ CỨU NGƯỜI BỊ BỎNG

Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy

Mục tiêu
1. Kể tên được các nguyên nhân gây bỏng
2. Xử trí đuợc các trường hợp bị bỏng hiệu quả
và an toàn

Mục đích của sơ cứu bỏng
Nhanh chóng loại trừ tác nhân gây bỏng ra
khỏi cơ thể
Hỗ trợ khẩn cấp những tình trạng ảnh
hưởng đến tính mạng nạn nhân .
Hạn chế tối thiểu mức độ ô nhiễm tổn
thương bỏng, băng bó vết thương, vận
chuyển tới cơ sở y tế

Sơ cấp cứu bỏng đúng quan trọng
như thế nào?
Xử trí đúng: giảm diện tích, độ sâu bỏng,
làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ
lệ tử vong.
Xử trí sai làm tăng diện tích bỏng, làm
bệnh nặng hơn.

Nguyên nhân
Dòng điện dẫn truyền
qua cơ thể

Hóa chất

BỎNG
Do sức nóng quá cao

Tia bức xạ
Sức nóng khô

Sức nóng ướt

Phân loại theo độ nông sâu của bỏng

Độ
Độ 1

Tổn thương
Lớp ngoài cùng của da
bị tổn thương

Độ 2

Tổn thương toàn bộ lớp da

Độ 3

Tổn thương sâu tới lớp cơ
và sát xương

Hình ảnh

Phương pháp con số 9
9
%

9
%

9
%
18
%

18
%

18
%

Phương pháp tính ở trẻ em
Tuổi

Phần cơ thể
Đầu, mặt %

Hai đùi % Hai cẳng
chân %

Hai bàn
chân %

1

17

(-4)=13

(-3)=10

5

5

(-4)=13

(+3)=16

(+1)=11

5

10

(-3)=10

(+2)=18

(+1)=12

5

15

(-2)=8

(+1)=19

(+1)-=13

5

Cháy máy bay Boing tại sân bay Nhật

Cháy toà tháp đôi tại Nework,
ngày 11/9/2001

Bỏng do nước sôi

Sơ cứu nạn nhân như thế nào
nếu gặp những trường hợp trên

Bước 1

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi hỏa hoạn,
dập tắt lửa trên người nạn nhân, xé bỏ

phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị
thấm đẫm nước nóng…

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn khi
nạn nhân ngừng thở, ngừng tim.

Bước 2
Nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị
bỏng vào nước (dưới vòi nước/chậu
nước:thay nước 4-5 phút/lần).
Thời gian: trong 15 – 30 phút ngay sau
khi bị bỏng (hết đau rát).
Yêu cầu: nước sạch, nhiệt độ: 16 – 20 độ
Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc
biệt với trẻ em/người già, khi thời tiết lạnh
nên rút bớt thời gian ngâm trong nước đề
phòng nhiễm lạnh.

Ngâm rửa nước sạch có tác dụng gì?
Giảm nhiệt độ trên da
giảm độ sâu của
bỏng.
Giảm đau: NN đỡ đau rát vùng bỏng
giảm các rối loạn toàn thân.
Giảm viêm nề, giảm tiết dịch qua vết
thương: góp phần ổn định tính thấm thành
mạch
Rửa nước lạnh làm mất nhiệt gây sốc nặng
thêm
cần lưu ý khi diện tích bỏng
>15%, trẻ em/người già

Bước 3
Tháo bỏ những vật cứng trên vùng
bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước
khi vết bỏng sưng nề.
Che phủ vùng bỏng bằng gạc/vải vô
khuẩn, băng ép nhẹ (hạn chế hình
thành nốt phổng và phù nề của chi bị
bỏng) không băng chặt quá vì gây chèn
ép vùng bỏng.
Bỏng vùng mặt, sinh dục chỉ cần phủ
gạc

Bước 4: bù nước và điện giải
Cho uống ORS nếu nạn nhân không
nôn, bụng không chướng, vẫn tỉnh
Có thể cho uống nước chè đường ấm,
nước cháo loãng, nước hoa quả, cho trẻ
bú bình.

Bước 5: vận chuyển tới bệnh viện
Bỏng kết hợp với chấn thương, gãy
xương: cố định tạm thời vùng chấn
thương và xương bị gãy trước khi vận
chuyển.
Nếu bỏng kèm theo chấn thương cột
sống cổ: vận chuyển NN trên ván cứng,
cố định đầu

Bỏng vùng mặt, cổ, khi bị kẹt trong nhà bị
cháy (ở đó có dầu, đồ đạc đang bốc cháy)
bị phù mặt,cổ và các biến chứng của đường
hô hấp do hít phải khói hơi

chuyển ngay

tới bệnh viện.
Theo dõi sát NN và đảm bảo sự thông thoát

đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể
đặt một canul vào mũi hoặc miệng NN...)

Nếu gặp nạn nhân bị điện giật

bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1
Ngắt điện/Nếu không thể ngắt điện được
thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc
với điện (dùng vật cách điện: cao su, gậy
gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
Bước 2
Kiểm tra mạch, nhịp thở, nếu NN ngừng
thở - ngừng tim phải thổi ngạt – ép tim

Bước 3
Chuyển NN tới bệnh viện gần nhất khi NN
đã thở và tim đã đập trở lại. Trên đường
vận chuyển tiếp tục hồi sức.
Bước 4
Xử trí vết bỏng sau khi NN tim đập, thở trở
lại. Có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải
màn…sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết
bỏng bằng khăn sạch, bỏng mặt/sinh dục
chỉ cần phủ 1 lớp gạc.

Cơ chế bỏng điện
1. Tổn thương do năng lượng điện
• Dòng điện đi qua cơ thể
dẫn, điện năng

cơ thể sẽ trở thành dây

nhiệt năng

• Nhiệt năng sinh ra gây đông vón protein, hoại tử mô
tế bào. Năng lượng giả phóng trên cơ thể càng lớn
thì tổn thương mô càng nặng nề

Cơ chế bỏng điện (tiếp)
1. Hiệu ứng đục lỗ: dòng điện trong mô cơ thể gây
rối loạn điện thế màng tế bào
• Màng TB với 2 lớp lipid không duy trì được cấu
trúc khi diện thế dịch qua màng quá cao hình
thành các lỗ tổn thương màng tế bào
• Nhạy cảm nhất là TB thần kinh, cơ/cơ tim
ngừng tim, co cơ và co giật
• Tổn thương màng có thể hồi phục/có thể hoại tử
các mô TB trên đường đi của dòng điện

Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do hóa

chất bạn sẽ xử trí như thế nào

Bước 1: Nhanh chóng đưa NN khỏi tiếp
xúc với tác nhân gây bỏng.
Bỏng do vôi tôi: kéo ra khỏi hố vôi, cởi
bỏ quần áo dính vôi, loại bỏ cơ thể bám
dính trên cơ thể.
Đánh giá nhanh chóng và duy trì chức
năng sống như hô hấp, tuần hoàn.

Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước
sạch càng sớm càng tốt
Thời gian ngâm rửa: 30 – 60 phút
Không tiến hành rửa nước với bỏng do
các trường hợp chất hữu cơ nhôm, các
Na (phát sinh thêm nhiệt do phản ứng
hóa học).
Không dùng nước ấm rửa vì gây giãn
mạch ngoại vi, làm tăng khả năng ngấm
của hóa chất

Bước 3: Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng
acid nhẹ với bỏng kiềm và kiềm nhẹ với bỏng
acid (sau khi ngâm rửa nước sạch vì trung hòa
ngay sẽ tổn thương do phản ứng sinh nhiệt)
không dùng base/acid mạnh.
Bỏng do chất kiềm, vôi tôi: nước vắt chanh,
dấm ăn, nước ép quả khế. Đặc biệt nên dùng
glucose, mật ong, đường ăn để rửa và đắp
vết bỏng do vôi tôi nóng
Bỏng do acid: dùng nước xà phòng 5% hoặc
Natri bicacbonat 2-3% hoặc nước vôi trong để
rửa (không dùng trong bỏng đường tiêu hóa)

Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng

Có thể dùng dung dịch trung hòa nhẹ
tiếp tục đắp, tưới rửa lên vết bỏng.

Băng ép nhẹ vết bỏng bằng băng sạch

Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng

Cho uống ORS nếu không nôn…
Cho uống nước quả, nước chè đường

ấm.
Bước 6: Vận chuyển NN tới cơ sở y tế

Bỏng mắt do hóa chất:
Bỏng mắt do hóa chất cần rửa mắt bằng

cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt
liên tục cho hoá chất trôi ra hết. Nếu trong

mắt còn những hạt vôi nhỏ phải rửa mạnh để
làm bật những hạt vôi đó ra.

 Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ
thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi

đó ra.

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Triệu chứng: đau họng, đau sau xương ức, đau
thượng vị ngay lập tức, nuốt khó, tăng tiết nước
bọt, nôn/nôn ra máu

• Biến chứng: loét/thủng ống tiêu hóa, nhiễm khuẩn,
viêm phúc mạc,
• Tiến triển: hoại tử thành thực quản, thủng thực
quản, dạ dày, seo gây hẹp thực quản…

Bỏng đường tiêu hóa do hóa chất
• Xử trí: Cho uống sữa, uống mật ong, lòng trắng
trứng
Nếu do acid: không dùng Natri bicarbonat vì sẽ tạo

CO2 gây giãn cấp ống tiêu hóa, Không rửa dạ dày.
Truyền tĩnh mạch

Điện thoại:
1. Phòng trực Khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC): 04.36881381
2. Phòng trực phòng khám bệnh:
069566652.
3. TS. Nguyễn Như Lâm - Chủ nhiệm khoa
HSCC: 0904125938
4. TS Nguyễn Viết Lượng - Trưởng phòng
Kế hoạch tổng hợp.
Điện thoại di động: 0903202482

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở
1. Nhanh chóng đánh giá thương tổn
2. Giảm đau
– Thuốc giảm đau chống viêm không steroid
(acetaminophen, dùng đường uống hoặc tiêm
10-15mg/kg)
– An thần
– Nặng hơn: dùng nhóm giảm đau gây nghiện:
morphin, dolargan… thường kết hợp với
thuốc kháng Histamin (dimedrol, promethazin)
– Lưu ý suy hô hấp do thuốc gây ra

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
3. Bồi phụ nước và điện giải
- Áp dụng: Trẻ em bỏng >10%, người lớn >15%
diện tích cơ thể
- Truyền dịch hoặc cho uống ORS trước khi vận
chuyển nạn nhân lên tuyến trên
- Ủ ấm cho nạn nhân
- Nếu NN đang sốc/đe dọa sốc: không được vận
chuyển, để NN nằm yên, chỗ thoáng

Cứu chữa ban đầu tại tuyến cơ sở (tiếp)
4. Xử trí
- Mục đích
+ Loại trừ tác nhân bỏng còn lại trên vết bỏng
+ Chẩn đoán diện tích và độ sâu để có kế hoạch
điều trị
+ Thay băng cơ bản
+ Dùng thuốc điều trị tổn thương

Các thời kỳ của bệnh bỏng
• Thời kỳ thứ nhất (2-3 ngày sau bỏng): sốc bỏng
• Thời kỳ thứ 2 (từ ngày 3-4 tới ngày 30-45-60
sau bỏng): nhiễm khuẩn, nhiễm độc

• Thời kỳ thứ 3: cơ thể bị suy mòn sau khi vượt
qua sốc và nhiễm độc, nhiễm khuẩn
• Thời kỳ thứ 4: vết bỏng liền sẹo, rối loạn chức
phận nội tạng sẽ được phục hồi dần dần.