TNS no1 - QTKD 2010

Download Report

Transcript TNS no1 - QTKD 2010

LỜI MỞ ĐẦU
Nghiên cứu và khảo sát thị trường
Nghề chắt lọc thông tin thị trường
Đối với các doanh nghiệp, trước khi quyết định thâm
nhập một thị trường, tung ra một sản phẩm (SP) mới,
hoặc thực hiện một chiến dịch quảng bá truyền thông,
hay quyết định điều chỉnh một trong các yếu tố chiêu thị
như tăng giảm giá, thay đổi bao bì SP, tái định vị...họ
đều thực hiện NC&KSTT trước khi xây dựng kế hoạch
chi tiết.
Hiện nay, càng ngày càng nhiều công ty nghiên cứu thị
trường ra đời và hoạt động. Vai trò của công tác nghiên
cứu thị trường đã và đang được khẳng định. Công việc
này nhanh chóng lọt vào tầm ngắm của nhiều sinh viên.
Họ trở thành những người có đầy đủ tố chất để làm tốt
vai trò là nhân viên nghiên cứu thị trường.
Cơ hội việc làm của nghề NC&KSTT sẽ tăng trưởng ở
mức cao do tính cạnh tranh của nền kinh tế ngày càng gay
gắt và sự toàn cầu hoá trong kinh doanh và tiêu thụ. Mức
tăng trưởng cơ hội việc làm trong 10 năm tới sẽ là 19.6%,
tạo thêm rất nhiều chỗ làm mới.
Trong marketing hiện đại, mọi quyết định đều bắt nguồn từ
yêu cầu của thị trường, nên có thể nói nghiên cứu thị
trường là động tác đầu tiên trong qui trình marketing.
“Chắc không ít người cho rằng công việc của người
nghiên cứu thị trường thật khô khan với những bảng biểu
và dãy số câm nín, nhưng với chúng tôi - những người đã
sống và trải nghiệm với nghề - nghiên cứu thị trường đó
là một nghệ thuật" - Richard Burrage - GĐ điều hành Cty
nghiên cứu thị trường Cimigo chia sẻ.
Vậy còn các bạn nghĩ sao về
ngành nghề này?
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH
Danh sách các công ty nghiên cứu
thị trường hoạt động ở Việt Nam
Cty TNHH tư vấn Anh
182 Quán Thánh Str., Ba Đình Dist.
Cty TNHH Five Star
12 Tràng Thi Str., Hoàn Kiếm Dist.
Cty TNHH thương mại và nghiên cứu thị trường Hoa Sơn
47 Phan Chu Trinh, Phan Chu Trinh Ward, Hoàn Kiếm Dist.
Cty TNHH nghiên cứu Đông Dương
402/25 Trương Hán Siêu Str., Trần Hưng Đạo Ward, Hoàn Kiếm Dist.
Cty TNHH quảng cáo thương mại Kỉ Nguyên Mới
183 Láng Hạ Str
Viện đào tạo & tư vấn BBI - VPĐD tại Việt Nam
1st Flr., 185 Bà Triệu Str., Hai Bà Trưng Dist.
Cty TNHH Thiên Lan
53 Alley 23/117, Thái Hà Str., Đống Đa Dist.
Cty dịch vụ thiết kế Chuo Senko Việt Nam
19-25 Nguyễn Huệ Str., 4th Flr., Dist. 1
Cty CP giải pháp doanh nghiệp
118 Nguyễn Văn Thủ Str., Đa Kao Ward, Dist.1
Cty CP Focus
232/27 Cao Thắng (ext.) Str., Ward 12, Dist. 10
Cty nghiên cứu tư vấn và tiếp thị Acorn
Rm. 901, 9th Flr., Mê Linh Tower, 2 Ngô Đức Kế Str., Dist. 1 (Bra add:1006
Fortuna Tower, 6B Láng Hạ
Cty TNHH tư vấn hỗ trợ công nghệ thông tin
5th Flr, 79 Trương Định Str., Bến Thành Ward, Dist. 1
Cty TNHH nghiên cứu thị trường Định Hướng
18 Nguyễn Hữu Cảnh Str., Ward 22, Bình Thạnh Dist.
Cty TNHH Anh Mỹ
10/12 Đặng Văn Ngữ Str., Ward 10, Phú Nhuận Dist.
Cty TNHH AC Nielsen Việt Nam
Tecasin Business Center, 243-243B Hoàng Văn Thụ Str., Tân Bình Dist.
Cty TNHH thương mại và dịch vụ Hữu Thành
97 Nguyễn Thiện Thuật Str., Ward 2, Dist. 3
Cty tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ - CN HCM
15-17 Nguyễn Thị Diệu Str., Dist. 3
Cty Asian Fame Development
25 Trinh Văn Cấn Str., Cầu Ông Lãnh Ward, Dist. 1
Cty phát triển thông tin - VPĐD TP.HCM
8th Flr., VCCI BLdg., 171 Võ Thị Sáu Str., Dist.1
Sơ lược về TNS Global
Thành lập: 1997
Trụ sở chính: London, England, UK
Chủ sở hữu: WPP Group
Doanh thu: 1.068 tr bảng Anh
Lợi nhuận: 58,5 tr bảng Anh
Số lượng nhân viên: 15.270 nhân viên
Website:www.tnsglobal.com
TNS là nhà nghiên cứu thị trường khách hàng lớn nhất thế
giới. Nơi đây cung cấp những thông tin tiếp thị chất lượng
được cho ra từ những chuyên gia tư vấn ngành công
nghiệp toàn cầu, chuyên gia nghiên cứu thị trường qua
vòng đời sản phẩm mới khắp 75 quốc gia.
Mạng lưới phân bố
TNS ở ViệtNam
Hà Nội
Hải Phòng
Huế
Đà Nẵng
Nha Trang
Đà Lạt
HCM
Cần Thơ
TNS mang tới tư duy cải tiến và dịch vụ chất lượng
cao để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên khắp
80 nước.
Là nhà cung cấp dịch vụ theo yêu cầu hàng đầu thế
giới, kết hợp kiến thức với kinh nghiệm trong các
lĩnh vực Phát Triển và Cải Tiến Sản Phẩm, Thương
Hiệu và Truyền Thông, Quản trị ảnh hưởng và Bán
lẻ và Khách mua hàng
TNS cũng là nhà cung cấp lớn về nghiên cứu liên
tục thói quen tiêu dùng, mua hàng, dịch vụ đo lường
khán giả và thông tin truyền thông.
TNS, giác quan thứ sáu trong kinh doanh.
TNS Toàn cầu, bao gồm mạng lưới các văn phòng nghiên
cứu thị trường tại hơn 70 quốc gia, đã phát triển thành tổ
chức duy nhất có mảng nghiên cứu về lĩnh vực cộng đồng
& Xã hội lớn nhất trên toàn cầu. Sự phát triển của khoa
học công nghệ cho phép TNS chia sẻ chuyên môn và
nguồn lực giữa các chi nhánh trong tập đoàn trên toàn thế
giới. TNS cũng đã đầu tư rất đáng kể vào việc xây dựng
đội ngũ nhân lực của mình tại Việt Nam.
TNS có mối quan hệ hợp tác lâu năm với Gallup
International, một tổ chức nổi tiếng về các công trình
nghiên cứu chất lượng cao và đáng tin cậy về mảng đề tài
này từ năm 1945.
Sự hợp tác của hai công ty TNS và RI có ý nghĩa như hai
công ty có lịch sử phong phú và đa dạng đến với nhau.
Sau đây xin chia sẻ cùng các bạn cách mà 2 tổ chức này
cùng phát triển và thành tựu mà chúng mang đến cho
công cuộc nghiên cứu toàn cầu.
Các giai đoạn phát triển :
 TNS – Những năm 60
•
•
•
•
•
Intersearch tại Mỹ, năm 1960
AGB tại Anh, năm 1962
Sofres tại Pháp, năm 1963
Frank Small Associates tại Úc, năm 1963
Taylor Nelson tại Anh, năm 1965
Nghiên cứu quốc tế trong thập niên 60:
Nghiên cứu quốc tế ban đầu là một phần của Unilever, và
phát triển mở rộng nghiên cứu thị trường và bộ phận tiếp
thị trên phạm vi toàn thế giới
Tại Anh, nơi mà Unilever đã căn cứ vào các doanh nghiệp
nghiên cứu thị trường kinh doanh đã thiết lập một công ty
riêng biệt – Công ty Nghiên cứu hạn định Bureau (RBL) trong tháng 6 năm 1962.Thuộc sở hữu của Unilever, RBL
hoạt động như một trung tâm lợi nhuận riêng và sau đó
được phép làm việc cho khách hàng bên ngoài, những
người không cạnh tranh.
Điều này phản ánh sự phát triển ở Unilever trên toàn thế
giới và sự đa dạng các công ty nghiên cứu mà Unilever
gia tăng phối hợp.
TNS trong thập niên 70 & 80
Trong thập niên 1970 và 1980, các công ty
nghiên cứu này được xác nhập dưới một tập
đoàn quản lí Quốc Tế thì công ty Nghiên cứu
quốc tế ra đời.(RI)
Năm 1987, sau 15 năm mở rộng nhanh
chóng, RI được bán bởi Unilever tới Hoa
Kỳ - trực thuộc tập đoàn Ogilvy
Hai năm sau đó, tập đoàn Ogilvy đã được
mua lại bởi WPP.(tập đoàn truyền thống
quốc tế)
RI nhanh chóng trở thành trở thành thương
hiệu toàn cầu, và chủ sở hữu thương hiệu
sẽ cần các đối tác thông tin nghiên cứu thị
trường toàn cầu.
Trong những năm 1990, ngành công
nghiệp nghiên cứu thị trường bắt đầu để
củng cố như là khách hàng lớn yêu cầu
một dịch vụ ngày càng quốc tế.
TNS trong thập niên 90 đến nay
NFO đã thực hiện một loạt các sự thu nhận trên
toàn thế giới, và các công ty thành viên TNS trả
lời cho sự thay đổi thị trường đó bằng cách tham
gia lực lượng, nhằm giúp họ luôn cung cấp dịch
vụ chất lượng cao cho khách hàng trên toàn thế
giới.
•Taylor Nelson gia nhập với AGB (1992)
• Sofres kết hợp với FSA (1995)
• Sofres mua Intersearch (1997)
• Taylor Nelson AGB và Sofres sáp nhập (1997)
• TNS được NFO mua (2003)
• TNS đã được mua lại bởi WPP / Kantar (2008)
TNS và Nghiên cứu Quốc tế hợp nhất
(2009), để thành lập công ty riêng nghiên
cứu lớn nhất thế giới thị trường, cùng
việc định hình tương lai của ngành công
nghiệp nghiên cứu.
TNS và WPP / Kantar - xây dựng tương
lai của cái nhìn sâu sắc với nhau
Trong Tháng Mười 2008, TNS trở thành
một phần của WPP và Nhóm Kantar.
TNS là tập đoàn nghiên
cứu thông tin thị trường
toàn cầu. Mục tiêu chiến
lược của tập đoàn là được
công nhận là nhà cung
cấp thông tin có giá trị
hàng đầu thế giới có thể
giúp khách hàng đưa ra
những quyết định hiệu
quả hơn trong kinh doanh.
Chiến lược thành công của
TNS là việc cung cấp cái nhìn
sâu sắc có giá trị dựa vào
chiều sâu kiến thức về ngành
công nghiệp, khu vực kinh tế
và sự hiểu biết về các vấn đề
kinh doanh chính yếu sẽ tiếp
tục phát triển dưới sự quản lý
của Kantar Group. TNS hấp
dẫn các khách hàng tiềm
năng của dịch vụ khách hàng
từ các gia đình mới và mở
rộng của Nhóm Kantar
“To be the most successful "Để có những thành công
and admired company in nhất định và sự ngưỡng mộ
của các công ty trong ngành
the market research
industry; known for being công nghiệp nghiên cứu thị
consistent and reliable but trường;không những được
biết đến với sự kiên định và
also famous for
challenging our clients and đáng tin cậy mà còn nổi tiếng
với các thách thức từ các
innovating around their
evolving business needs.” khách hàng của chúng tôi
xung quanh việc đổi mới các
nhu cầu phát triển kinh
doanh của họ."
Bộ máy lãnh đạo
Ralf
Matthaes
Giám đốc
điều hành
TNS Việt
Nam
Alison
Dexter
Giám đốc
nghiên Cứu
TNS Việt
Nam
Kay
Engelhardt
Quản lý khu
vực công
cộng và xã
hội
Trần Liên
Phương
Phó Giám
Đốc Nghiên
Cứu
Nguyễn
Tường Đăng
Khoa
Trưởng
phòng nghiên
cứu
Lester
Sualog
Trưởng
phòng
nghiên
cứu
Hoạt động chủ yếu của TNS Global
Nghiên cứu các khu vực và các sản phẩm dịch vụ
TNS làm việc trong một tập hợp các lĩnh vực nghiên cứu
chuyên môn và có nhiều loại sản phẩm độc quyền, dịch
vụ và giải pháp cho sự thấu hiểu thông tin thị trường. Để
phục vụ cho các khách hàng trên toàn thế giới, các TNS
chia tách thành hai lĩnh vực cốt lõi : chuyên gia nghiên
cứu chuyên khoa và cái nhìn sâu sắc thương hiệu toàn
cầu
TNS tách hoạt động trên toàn thế giới của mình
trong hơn tám mươi quốc gia thành ba đơn vị
chính:
Châu Á Thái Bình Dương và thị trường
mới nổi
Châu Âu
Bắc Mỹ
Châu Á Thái Bình Dương và thị trường mới nổi
Châu Á Thái Bình Dương và thị trường mới nổi
bao gồm các khu vực địa lý lớn Châu Á Thái Bình Dương,
châu Mỹ Latin, Trung Đông và Châu Phi. Công ty là một
mạng lưới các văn phòng tích hợp tại 35 quốc gia, trong
40 văn phòng, với đội ngũ nhân viên thường trú trên
4.000. Ở châu Á, hoạt động TNS Worldpanel châu Á thực
hiện nghiên cứu đa quốc gia trong khu vực thông qua các
Trung tâm nghiên cứu quốc tế của nó (IRC) có trụ sở tại
Hồng Kông và Singapore, kết hợp với một Trung tâm gọi
quốc tế.Nhóm này có các văn phòng trên khắp Châu Mỹ
Latinh và một trung tâm dịch vụ tại Argentina, chạy đa
quốc gia các dự án trong khu vực. Ở Trung Đông, TNS là
lớn nhất toàn thị trường dịch vụ thông tin quốc gia, điều
hành ở các nước mười bảy.
Châu Âu
Châu Âu là khu vực lớn nhất cho TNS, chiếm 40% tổng doanh
thu của công ty. TNS tuyên bố là công ty nghiên cứu thị trường
lớn nhất ở châu Âu, với một mạng lưới của hơn 33 quốc gia..
Phần lớn thu nhập của Nhóm nghiên cứu đến từ người tiêu
dùng sáu quốc gia (Pháp, Đức, Ý, Hà Lan, Tây Ban Nha và
Anh) thông qua các sản phẩm TNS, 6thdimension, là mạng
lưới hàng đầu thế giới về bảng truy cập được quản lý hoàn
toàn trực tuyến. Ngoài ra, TNS Worldpanel là dịch vụ cung cấp
thông tin về phần lớn các hộ gia đình và các thị trường hàng
tạp hóa tại các nền kinh tế chính của khu vực bao gồm Pháp,
Anh, Tây Ban Nha, Ireland, và Bồ Đào Nha. TNS Worldpanel
cũng là chủ sở hữu chung của Europanel cung cấp thông tin
mua của người tiêu dùng trên toàn bộ thị trường châu Âu .TNS
cũng chạy phương tiện truyền thông bảng đo lường đối tượng
nghiên cứu tại 18 quốc gia châu Âu..
Bắc Mỹ
Lịch sử của công ty bắt đầu từ những năm 1930 tại Hoa Kỳ
và Canada. Có trên 70 năm kinh nghiệm trong nghiên cứu
và Truyền thông tình báo, bây giờ là giám sát chi tiêu
quảng cáo và các hoạt động xảy ra trên 2.800.000 thương
hiệu trên hai mươi phương tiện truyền thông. TNS Bắc Mỹ
cũng tuyên bố là lãnh đạo ngành công nghiệp theo dõi
trong thị trường đặc sản như quảng cáo chính trị, xã hội và
các phương tiện truyền thông FSI .TNS Y tế là cơ quan
nghiên cứu thị trường hàng đầu cho công nghệ sinh học
dược phẩm, và các ngành công nghiệp thiết bị y tại Hoa
Kỳ.Tại Canada, các hoạt động của TNS được điều hành
bởi Facts Canada, công ty tiếp thị thông tin và nghiên cứu
xã hội, với 170 nhân viên làm việc trong các văn phòng tại
Toronto, Montreal, Ottawa, London và Vancouver.
TNS đã chọn 8 chuyên ngành thị trường
Chăm
Ô tô
sóc
sức
khỏe
Hàng
Tài
tiêu
chính
dùng
Chính
Media
trị
xã
hội
Công
World
Nghệ
Panel
Hoạt động của TNS Việt Nam
TNS Việt Nam đã bắt đầu tiến hành nghiên cứu
về lĩnh vực cộng đồng & xã hội ngay từ những
ngày đầu mới thành lập ở Việt Nam năm 1996 .
TNS VN mong muốn duy trì mối quan hệ hợp
tác lâu dài sẵn có và thiết lập các mối quan hệ
mới với các cá nhân và tổ chức họat động
trong lĩnh vực phát triển cộng đồng & xã hội tại
Việt Nam.
TNS Việt Nam đã tiến hành nhiều dự án mang tính cạnh
tranh cao xét về khía cạnh mục tiêu dự án, phương
pháp nghiên cứu, đề tài và khu vực nghiên cứu. Dưới
đây là một số dự án nghiên cứu về mảng cộng đồng và
xã hội mà TNS Việt Nam đã tiến hành cho các cơ quan
dịch vụ xã hội, các tổ chức phi chính phủ và các văn
phòng/cơ quan chính phủ.
Các dự án nghiên cứu về công đồng và xã hội
Chương trình nghiên cứu về thói quen sử dụng bao cao su cho DKT / tổ
chức y t ế thế giới
Ngân hàng thế giới
Hội đồng Anh
UNICEF
Bộ nông nghiệp/ Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc/ Chính phủ Hà
Lan/
Quĩ phòng chống thương vong châu Á / Mũ bảo hiểm Protec
Đại Học châu Á
Trung tâm nghiên cứu Nippon (NRC)
Đại học PhápBộ giao thông Pháp/ RAPT
PSI
USAID / Futures Group
S
W
O
T
Strengths
Mạng lưới phân bố toàn cầu với hơn 150 văn
phòng đại diện tại 75 nước.
Tiềm lực tài chính dồi dào kết hợp với kinh
nghiệm nghiên cứu được hỗ trợ từ Kantar
Group
Chiếm 30% thị phần toàn cầu về lĩnh vưc nghiên
cứu thị trường
Tổ chức duy nhất có mảng nghiên cứu về lĩnh
vực cộng đồng & Xã hội lớn nhất trên toàn cầu.
Danh tiếng và sự tin cậy của khách hàng
khắp thế giới
Weaknesses
TNS vào thị trường VN trễ hơn đối thủ cạnh tranh
Phương thức khảo sát cũ, chậm chạp và không
chính xác vì lệ thuộc vào yếu tố con người
(người khảo sát lẫn người được khảo sát).
Việc khảo sát của TNS chỉ tập trung vào các
thành phố lớn, mà không hoặc ít đến được
vùng nông thôn nên kết quả điều tra không thể
đại diện chính xác cho những gì họ công bố.
Đội ngũ nhân viên không gắn bó lâu dài
Gía dịch vụ khá cao so với khả năng chi
cho NCTT của các doanh nghiệp VN.
Opportunities
Việt Nam là thị trường bán lẻ hấp dẫn của
thế giới – thị trường giàu tiềm năng
Các công ty nước ngoài cần NCTT trước
khi xâm nhập TT VN.Danh tiếng và uy tín
chính là lợi thế để TNS nắm bắt cơ hội
NCTT ngày càng quan trong Marketing nên
các công ty lớn sẵn lòng chi trả để có thông tin,
Đối thủ cạnh tranh chưa nhiều và chưa
mạnh, cơ hội chiếm lĩnh thị trường
Threats
Công ty đối thủ cạnh tranh lớn là AC Nielsen
có nguy cơ vượt lên vị trí dẫn đầu trong thời
gian tới với thị phần hiện tại là 27%
Sự tụt hậu về công nghệ trước các đối thủ
(công nghệ People Meter)
Mất thị phần về tay ACNS do TNS khong có
lĩnh vực kiểm toán bán lẻ
Dư chấn của cuộc khủng hoảng kinh tế
ảnh hưởng đến các khách hàng lớn của
TNS
So sánh giữa Q.2 2008 và Q.2 2009
Q.2 2008








Tăng trưởng GDP
= 8.5%
FDI (tỉ US)
= $20 tỉ
Lạm phát (CPI)
= 28%
Lòng tin của người tiêu dùng = 82%
(kinh tế sẽ tốt hơn trong 12 tháng tới)
Tăng trưởng chi tiêu Q. cáo = 16%
Tăng trưởng FMCG*
= 20%
Tăng trưởng đồ uống*
= 17%
Tăng trưởng thương mại hiện đại* =
27%
Q.2 2009
Tăng trưởng GDP
= 3.9%
FDI (tỉ US)
= $2.8 tỉ
Lạm phát (CPI)
= 3.4%
Lòng tin của N. tiêu dùng = 35%
(kinh tế sẽ tốt hơn trong 12 tháng tới)
Tăng trưởng chi tiêu Q. cáo = 23%
Tăng trưởng FMCG*
= 8%
Tăng trưởng đồ uống*
= 11%
Tăng trưởng thương mại hiện đại*
= 10%
Mặc dù chỉ tăng trưởng bằng khoảng một nửa của Q.1 2008, Q.1 2009
vẫn đạt được tăng trưởng kép về giá trị gần đến 25% trong hai năm kể
từ Q.1 2007
Source: GSO / TNS
* Value growth / TNS Worldpanel
Tăng trưởng GDP bình quân đầu người - USD
In USD
1,200
1,024
1,024
1,075
2008
2009 Est.
1,000
835
800
725
552
600
402
440
2000
2002
400
289
200
0
1995
2004
2006
2007
GDP của Việt Nam đã gấp
đôiVietnam
trong
4 năm
Source:
Economic
Times – KINH TE 2007-2008
Source: GSOVN
SEC Scale
A = US $1,001 +
B = US $1,000 - 501
C = US $500 - 351
D = US $350 - 251
E = US $250 - 151
F = US $150 below
2008
55
21
2003
24
36
12
7
9
55
14
2001
0%
Thu nhập hộ gia đình theo tháng
37
2006
1999
Một tầng lớp thượng lưu thành thị đang xuất hiện
50
32
56
31
20%
SEC AB
62
40%
60%
SEC CD
80%
100%
SEC EF
Trên 1/3 hộ gia đình thành thị hiện có thu nhập trên US $500 / tháng,
trong khi chưa đến 10% hộ gia đình không đủ tiền mua những sản
phẩm có thương hiệu
Source: TNS VietCyle – 1999-2008 – urban only
Ảnh hưởng của lạm phát đối với chi tiêu FMCG
53
Dưới
3.5t vnd
3.5 6.5t vnd
Trên
6.5t vnd
20
18
10
8
2008
2009
All HouseHolds
7
3
Low income
Middle income
High income
-6
% Value Change YTD P608 vs. P607
% Value Change YTD P609 vs. P608
Chi tiêu FMCG trong nửa năm 2009 giảm 60% so với năm
2008, trong đó người tiêu dùng giàu có giảm chi tiêu nhiều
nhất, với 66%
Source: TNS Worldpanel
10 nhãn hiệu phát triển nhanh nhất Q. 2,
25%
2009
22%
Thay đổi phân bổ giá trị %
15%
12%
10%
VFRESH
(Soya milk)
CHINSU
KOTEX
(NAM NGU) (Pantyliner)
VFRESH
(Fruit juice)
STING
10%
TRANG
TIEN
9%
TUONG AN
(Margarine)
9%
FAMI (Soya
milk)
8%
7%
DIELAC
ANPHA 1
VINAMILK
(UHT)
Value share change %
Năm 2007, 2 trong số 10 nhãn hiệu phát triển nhanh nhất là của Việt
Nam, năm 2008 có 4 và cho đến năm 2009 là 8,
có nghĩa là cá nhãn hiệu Việt Nam và sáng kiến của chính phủ dùng
hàng nội địa đang có kết quả
Source: TNS Worldpanel
TĂNG TRƯỞNG GIÁ TRỊ FMCG Q.2 2008 so với Q.2
2009
25%
22%
20%
14%
15%
10%
8%
8%
8%
7%
4%
5%
0%
0%
TOT HH
PRODUCTS
TOT
BEVERAGES
TOT FOOD
TOT FMCG
TOT
GROCERY
TOT NON
FOOD
TOT
CHILLED
FOOD
TOT
PERSONAL
CARE
Các sản phẩm chăm sóc cá nhân bị ảnh hưởng nhiều nhất từ cuộc khủng hoảng
mới đây, bởi vì người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đến việc ăn no và giữ nhà
cửa sạch sẽ vì họ ra ngoài ít hơn
Dự báo mức sống cá nhân
Far better
TNS Consumer Poll Jan. 09
TNS VietCycle - Sept. 08
TNS VietCycle - Nov. 06
A little better
9
Same
A little worse
27
16
18
Far worse
Don't know
46
54
48
16
25
32
10
4 10
20
Dự báo về mức sống cá nhân của người Việt trong 12 tháng tới
đã giảm từ 70% cho rằng mức sống sẽ tốt hơn vào tháng 09/2008
xuống chỉ còn 36% trong tháng 01/2009
INTERNET TẠI NHÀ
Trong 9 năm qua,internet
tại nhà tăng trên 1000%,
mở ra thị trường mới và
thông tin rộng tại VN
Sự xâm nhập internet tại gia (Hà Nội & TP.HCM)
40
34
30
21
20
8
10
9
3
0
1999
2001
2004
2006
Với 1/3 số hộ gia đình kết nối internet,
Quảng cáo trên Internet sẽ tăng trưởng
ổn định
2008
Truyền thông
2006
2007
2008
99 99100
83 85 84
77
73 76
62 60 62
62 64
57
51 52
44
42
33
27
11 11
TV (Past Week)
Outdoor (Past
Week)
Newspaper
(Past Week)
Magazine (Past
Week)
DVD/VCD/Tape
(Past Week)
Radio (Past
Week)
15
Cinema (Past 3
Months)
TV vẫn đứng đầu … nhưng đến thời điểm này,
Internet là phương tiện phát triển nhanh nhất
Internet (Past
Week)
Các xu hướng quảng cáo truyền thông
Thời gian dành ra / ngày (Phút)
295
253
2006
233
46
45
46
9
TV
2007
Newspaper
10
8
Magazine
22
24
Radio
21
22
2008
30
43
Internet
Thời gian xem TV giảm 1 giờ / ngày kể từ năm 2006, trong khi Internet là
phương tiện duy nhất phát triển (21 phút / ngày)
Tăng trưởng FMCG ở các nước châu
Á (%) - 2008
19
16
11
10
8
8%
3
Vietnam
China
Malaysia
Thailand Philippines Taiwan Vietnam
Quarter 2/09
Việt Nam đang trải qua sự tăng trưởng FMCG nhanh nhất ở châu Á
FMCG Trends % value Changes – Source: TNS Worldpanel Asia
Huỳnh Vĩ Cẩm
Nguyễn Thị Vân
Lê Thị Đào
Lê Quốc Huy
Trần Lê Trung
Lý Bội Lâm
Đặng Thị Mỹ Ngọc
Võ Ngọc Minh Quân
Trần Vĩnh Thái
Bùi Thị Thanh Thủy
Phần đặt câu
hỏi và trả lời