8. Thọ giới luận

Download Report

Transcript 8. Thọ giới luận

受戒論
Thọ Giới luận
Thái Tông (1218-1277)
受戒
Thọ giới
Tiếp nhận
giới luật của
Phật giáo
淨戒
Tịnh giới
Giới thanh tịnh
( giới hạnh của
người tu hành)
梵語
Phạm Ngữ
Tiếng Ấn Độ
夫淨戒者,梵語
波羅提木叉是也
Phù tịnh giới giả, Phạm Ngữ ba la đề
mộc xoa thị dã
Tịnh giới tiếng Phạn gọi là Ba-la-đềmộc-xoa
三世
諸佛
Tam thế
chư Phật
các Phật
trong ba đời
逾
du
Vượt qua,
quá, hơn, trải
qua, càng
三世諸佛所以成
道者,無逾於此
也
Tam thế chư Phật sở dĩ thành đạo giả,
vô du ư thử dã
Chư Phật ba đời sở dĩ được thành đạo
không vượt ngoài giới
故云有破者得名
為比丘;無破者
得名為外道
Cố vân hữu phá giả đắc danh vi Tỉ khâu; vô
phá giả đắc danh vi ngoại đạo
Nên nói: “Người có phá giới, được gọi là Tỳkheo, người không phá giới gọi là ngoại đạo.”
乃
nãi
là, chính là
此乃指有受與
無受之謂也.
Thử nãi chỉ hữu thụ dữ vô thụ chi vị dã.
Đây là chỉ người có thọ giới cùng
người không thọ giới vậy.
況
huống
(LT) huống gì,
nữa là
堅持
kiên trì
Giữ vững
哉
tai
Sao, đâu
(TRT, biểu
thị phản vấn)
受而復破尚名比
丘,況全受一切淨
戒而又堅持者哉
Thụ nhi phục phá thượng danh Tỉ khâu,
huống toàn thụ nhất thiết tịnh giới nhi hựu
kiên trì giả tai
Thọ giới rồi lại phá còn gọi là Tỳ-kheo; huống là
người thọ tất cả tịnh giới, lại kiên trì gìn giữ
菩薩
Bồ tát
Bồ tát
解脫
giải thoát
Cởi bỏ để
không bị
ràng buộc
故現在菩薩以此
度生,未來行人由
之解脫
Cố hiện tại Bồ tát dĩ thử độ sanh, vị lai
hành nhân do chi giải thoát
Cho nên hiện tại Bồ-tát lấy đây (giới) mà độ sanh;
vị lai người tu hành do đây (giới) mà giải thoát
良醫
lương y
Thầy thuốc
giỏi
經云:戒如平地,
萬善從生.戒如良
醫,能療眾病
Kinh vân: Giới như bình địa, vạn thiện tùng
sanh. Giới như lương y, năng liệu chúng bệnh
Kinh nói: “Giới như đất bằng, muôn điều lành từ đó mà
sanh. Giới như thuốc hay, chữa lành các bệnh
筏
Phiệt
chiếc bè,
chiếc mảng
明珠
minh
châu
ngọc sáng;
của quý
昏暗
hôn ám
Tối tăm,
ngu muội
戒如明珠,能破昏
暗.戒如船筏,能
度苦海
Giới như minh châu, năng phá hôn ám. Giới như
thuyền phiệt, năng độ khổ hải
Giới như hòn ngọc sáng, hay phá mờ tối. Giới như chiếc
thuyền, hay đưa người qua biển
櫻珞
Anh lạc
chuỗi ngọc
莊嚴
trang
nghiêm
Vẻ đứng đắn
kính cẩn
法身
Pháp thân
một trong ba
loại thân của
một vị Phật;
pháp thân là
thể tánh thật sự
của Phật, đồng
nghĩa với Chân
như
戒如櫻珞,
莊嚴法身
Giới như anh lạc, trang nghiêm
pháp thân
Giới như chuỗi anh lạc, trang nghiêm pháp thân
罪
tội
Lỗi lầm,
tội ác, sự
phạm
懺悔
Sám hối
ăn năn
益
ích
Thêm lên,
tăng gia
深
thâm
Sâu, bề
sâu
有罪者當懺悔.
若不懺悔者,其
罪益深
Hữu tội giả đương sám hối. Nhược
bất sám hối giả, kì tội ích thâm
Người có tội phải sám hối, nếu không sám hối thì
tội càng sâu
劫
kiếp
đời trước
一失人身,萬劫
不復.今日雖安,
明朝難保
Nhất thất nhân thân, vạn kiếp bất phục.
Kim nhật tuy an, minh triều nan bảo
Một phen mất thân này, muôn kiếp chẳng được
lại. Ngày nay tuy an, sáng mai khó bảo đảm
速
tốc
Nhanh,
chóng
奉
phụng
Cung kính
tiếp nhận,
vâng theo,
tôn trọng, tôn
thờ, tin theo
宜持此法,速度
生死;奉佛為師,
先依戒律
Nghi trì thử pháp, tốc độ sinh tử; phụng
Phật vi sư, tiên y giới luật
. Nên giữ giới pháp này, chóng qua sanh tử. Thờ
Phật làm thầy, trước phải y theo giới luật
古德
Cổ đức
gọi chung
các bậc cao
tăng đời
trước (giống
như bậc tiền
bối)
須
tu
Nên, phải,
cần phải,
cần
古德有言:過河
須筏,到岸不須
船
Cổ đức hữu ngôn: “Quá hà tu phiệt, đáo
ngạn bất tu thuyền"
Cổ đức nói: “Qua sông phải dùng bè, đến bờ
chẳng cần thuyền”
蓋
cái
đại khái, có
lẽ (PT)
此蓋古人以
戒為船筏
Thử cái cổ nhân dĩ giới vi thuyền
phiệt
Đây là cổ nhân dùng giới luật làm thuyền bè
渡
độ
Sang, qua,
vượt qua
(sông)
彼岸
Bỉ ngạn
bờ bên kia
(bờ giác ngộ,
vượt khỏi
vòng sinh tử
luân hồi)
鮮
Tiên
Hiếm, ít, ít
có ai
矣
hĩ
Rồi, biểu
thị việc đã
xảy ra (TRT)
而今不以此為
渡之,而得到於
彼岸者,鮮矣
nhi kim bất dĩ thử vi độ chi, nhi đắc
đáo ư bỉ ngạn giả, tiên hĩ
Song người nay chẳng dùng thuyền bè qua
sông, mà được đến bờ kia, thật ít thay
夫淨戒者,梵語
波羅提木叉是也
Phù tịnh giới giả, Phạm Ngữ ba la đề
mộc xoa thị dã
Tịnh giới tiếng Phạn gọi là Ba-la-đềmộc-xoa
三世諸佛所以成
道者,無逾於此
也
Tam thế chư phật sở dĩ thành đạo giả,
vô du ư thử dã
Chư Phật ba đời sở dĩ được thành đạo
không vượt ngoài giới
故云有破者得名
為比丘;無破者
得名為外道
Cố vân hữu phá giả đắc danh vi Tỉ khâu; vô
phá giả đắc danh vi ngoại đạo
Nên nói: “Người có phá giới, được gọi là Tỳkheo, người không phá giới gọi là ngoại đạo.”
此乃指有受與
無受之謂也.
Thử nãi chỉ hữu thụ dữ vô thụ chi vị dã.
Đây là chỉ người có thọ giới cùng
người không thọ giới vậy.
受而復破尚名比
丘,況全受一切淨
戒而又堅持者哉
Thụ nhi phục phá thượng danh Tỉ khâu,
huống toàn thụ nhất thiết tịnh giới nhi hựu
kiên trì giả tai
Thọ giới rồi lại phá còn gọi là Tỳ-kheo; huống là
người thọ tất cả tịnh giới, lại kiên trì gìn giữ
故現在菩薩以此
度生,未來行人由
之解脫
Cố hiện tại Bồ tát dĩ thử độ sanh, vị lai
hành nhân do chi giải thoát
Cho nên hiện tại Bồ-tát lấy đây (giới) mà độ sanh;
vị lai người tu hành do đây (giới) mà giải thoát
經云:戒如平地,
萬善從生.戒如良
醫,能療眾病
Kinh vân: Giới như bình địa, vạn thiện tùng
sanh. Giới như lương y, năng liệu chúng bệnh
Kinh nói: “Giới như đất bằng, muôn điều lành từ đó mà
sanh. Giới như thuốc hay, chữa lành các bệnh
戒如明珠,能破昏
暗.戒如船筏,能
度苦海
Giới như minh châu, năng phá hôn ám. Giới như
thuyền phiệt, năng độ khổ hải
Giới như hòn ngọc sáng, hay phá mờ tối. Giới như chiếc
thuyền, hay đưa người qua biển
戒如櫻珞,
莊嚴法身
Giới như anh lạc, trang nghiêm
pháp thân
Giới như chuỗi anh lạc, trang nghiêm pháp thân
有罪者當懺悔.
若不懺悔者,其
罪益深
Hữu tội giả đương sám hối. Nhược
bất sám hối giả, kì tội ích thâm
Người có tội phải sám hối, nếu không sám hối thì
tội càng sâu
一失人身,萬劫
不復.今日雖安,
明朝難保
Nhất thất nhân thân, vạn kiếp bất phục.
Kim nhật tuy an, minh triều nan bảo
Một phen mất thân này, muôn kiếp chẳng được
lại. Ngày nay tuy an, sáng mai khó bảo đảm
宜持此法,速度
生死;奉佛為師,
先依戒律
Nghi trì thử pháp, tốc độ sinh tử; phụng
Phật vi sư, tiên y giới luật
. Nên giữ giới pháp này, chóng qua sanh tử. Thờ
Phật làm thầy, trước phải y theo giới luật
古德有言:過河
須筏,到岸不須
船
Cổ đức hữu ngôn: “Quá hà tu phiệt, đáo
ngạn bất tu thuyền"
Cổ đức nói: “Qua sông phải dùng bè, đến bờ
chẳng cần thuyền”
此蓋古人以
戒為船筏
Thử cái cổ nhân dĩ giới vi thuyền
phiệt
Đây là cổ nhân dùng giới luật làm thuyền bè
而今不以此為
渡之,而得到於
彼岸者,鮮矣
nhi kim bất dĩ thử vi độ chi, nhi đắc
đáo ư bỉ ngạn giả, tiên hĩ
Song người nay chẳng dùng thuyền bè qua
sông, mà được đến bờ kia, thật ít thay