SINH HOẠT CHI BỘ THÁNG 10/2011 Trình bày

Download Report

Transcript SINH HOẠT CHI BỘ THÁNG 10/2011 Trình bày

SINHSINH
HOẠTHOẠT
CHI BỘ
CHI BỘ
THÁNG
10/2011
THÁNG 01/2012
Trình bày: Đ/c Huỳnh Văn Tới- UVTV,
TrìnhTrưởng
bày: TS.
Đặng
Mạnh
TUV,
Ban
Tuyên
giáoTrungTỉnh ủy,
Phó Báo
trưởng
cáo Ban
viên Thường
Tỉnh ủy trực Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy, Báo cáo viên Tỉnh ủy.
NỘI DUNG
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT 01-NQ/TU NĂM 2011
VÀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
GIẢI PHÁP NĂM 2012
NỘI DUNG
PHẦN I: KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT QUYẾT 01-NQ/TU NĂM 2011
PHẦN II: MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP NĂM 2012
PHẦN I: KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT QUYẾT 01-NQ/TU NĂM 2011
I- TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI,
AN NINH - QUỐC PHÒNG
II- CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG QUẦN CHÚNG
III- CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG
IV- ĐÁNH GIÁ CHUNG
I/ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI, AN NINH QUỐC PHÒNG
BỐI CẢNH
- Kinh tế thế
giới diễn biến
phức tạp.
- Kinh tế trong
nước gặp rất
nhiều khó khăn..
Tình hình trên đã gây khó khăn cho việc thực hiện các mục
tiêu nhiệm vụ của Tỉnh uỷ năm 2011.
1- Về triển khai thực hiện Kết luận số 02-KL/TW của Bộ
Chính trị và Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ
- Tiết kiệm 10% chi thường xuyên ngân sách.
- Điện năng tiết kiệm trên 90 triệu kWh, vượt 2% kế hoạch
- Cắt, giãn đình dự án: trên 200 tỷ đồng
- Bình ổn giá 7 mặt hàng: 84 tỷ đồng
- An sinh XH: Hổ trợ tiền điện: 12 tỷ/42 ngàn hộ nghèo; trợ
cấp khó khăn cho CBCC: 13 tỷ đồng
2- Về kinh tế
ĐẠT MỤC TIÊU
G
D
P
13,3%
13,3%
MỤC
TIÊU
NQ
ĐẠT
2011
12% - 13%
2012
TỶ TRỌNG GDP
NL-TS
6,8%
NL-TS
7,5%
DỊCH VỤ
35,2%
CN- XD
57,3%
2011
DỊCH
VỤ
36,2%
CN- XD
57%
2012
BÌNH QUÂN GDP/NGƯỜI
36,6 triệu đồng
1.789 USD
Vượt mục tiêu
2011
41,5- 41,8 triệu đồng
1.888 - 1.902 USD
2012
2- Về kinh tế
17,2%
ĐẠT MỤC TIÊU
trong đó 9/9 nhóm ngành
công nghiệp chủ lực đều
tăng. khu vực doanh nghiệp
vừa và nhỏ tăng trưởng đạt
đến 22%.
Ngành công nghiệp
Thu hút vốn đầu tư
Trong nước
trên 15 ngàn
tỷ đồng
(đạt mục tiêu
nghị quyết)
Nước ngoài
trên 900
triệu USD
(vượt mục tiêu
nghị quyết
đã điều chỉnh)
Ước cả năm 2011
Trong nước
9.000
tỷ đồng
Nước ngoài
trên 900
triệu USD
Năm 2012
- Đã cấp đăng ký
kinh doanh cho các
thành phần kinh tế
dân doanh trên 20
ngàn tỷ đồng (vượt
mục
tiêu
nghị
quyết).
- Rà soát thu hồi
48 dự án đầu tư
nước ngoài với số
vốn 259 triệu USD.
Ông Đinh Quốc Thái - Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai
trao giấy chứng nhận mở rộng đầu tư cho Cty Nestle
- Lũy kế đến nay đã thu hồi 280 dự án với số vốn
đăng ký là 2,1 tỷ USD trong tổng số dự án đầu tư.
Về đầu tư xây dựng cơ bản
Tổng vốn đầu tư
thực hiện trên
34 ngàn tỷ đồng
(tăng 5,2% so
năm trước và
đạt mục tiêu
nghị quyết)
trong đó đầu tư
của ngân sách
nhà nước trên
3 ngàn tỷ đồng
Phối cảnh dự án Suối Son,
Định Quán, Đồng Nai
Hoạt động thương mại, dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hoá trên địa bàn tỉnh tăng
25,3% so cùng kỳ, giá trị tăng thêm ngành dịch vụ
tăng 14,9% (đạt mục tiêu nghị quyết); chỉ số giá tiêu
dùng (CPI) tăng 18%.
- Du lịch lữ hành
tăng 25%
- Vận tải hàng hóa
tăng trên 9%
Vận tải hành khách
tăng trên 10%
- Số thuê bao điện
thoại mới tăng 5% - Thuê bao internet
tăng 5,7%
Hoạt động ngoại thương
Tổng
kim ngạch
xuất khẩu
đạtgần
9,8 tỷ USD
(tăng 30,3%
so với
năm trước
vượt
mục tiêu
Nghị quyết)
Giày và hàng may mặc là những
mặt hàng xuất khẩu chủ lực
Tổng
kim ngạch
nhập khẩu
đạt trên
10,6 tỷ USD
Về sản xuất nông nghiệp
Giá trị sản xuất nông lâm, thủy sản tăng 4,4%
(vượt mục tiêu nghị quyết), thu nhập bình quân
1 ha đất nông nghiệp đạt 67 triệu đồng.
Đã triển khai những điều kiện thực hiện thí điểm
bảo hiểm nông nghiệp trên địa bàn 9 xã thuộc
3 huyện, với tổng kinh phí hỗ trợ trên 13 tỷ đồng.
Đã trồng mới 250 ha rừng, nâng tỷ lệ che phủ
rừng đạt 29,76% (đạt mục tiêu nghị quyết).
Chương trình phát triển
nông nghiệp, nông dân, nông thôn
Nông dân xã Long Thọ, Nhơn Trạch
tham gia lớp tập huấn trồng rau sạch
Đào tạo nghề cho may cho lao động
nông thôn tại huyện Vĩnh Cửu
Đã có 3/18 xã điểm hoàn thành 33/33 chỉ tiêu;
xã Long Thọ, huyện Nhơn Trạch đạt 32/33 chỉ
tiêu và 4/18 xã đạt từ 76 - 88% các chỉ tiêu về
xây dựng nông thôn mới.
Công tác sắp xếp, cổ phần hóa, đổi mới doanh nghiệp nhà nước
Tập trung rà soát
bố trí lại sản xuất
kinh doanh theo
hướng tập trung vào
ngành
sản
xuất
chính và nâng cao
hiệu hoạt động (quả
kết trong năm hầu
hết các doanh nghiệp
đều có lãi, tỷ suất lợi
nhuận trên vốn đạt
từ 12 - 14%).
Ông Trần Đình Thành - Ủy viên TW Đảng,
Bí thư tỉnh ủy, tặng Bằng khen cho các
cá nhân có thành tích đóng góp cho KCN
Công tác thu chi ngân sách nhà nước
- Tổng thu: trên 22,6 ngàn tỷ đồng (vượt 13%,
trong đó thu nội địa trên 13 ngàn tỷ đồng,
vượt 11%)
- Tổng chi: trên 9 ngàn tỷ đồng (đạt 126% dự
toán giao đầu năm).
Hoạt động ngân hàng
Tổng nguồn vốn: trên 60 ngàn tỷ Đồng
(tăng 25% ). Dư nợ: trên 55 ngàn tỷ
đồng (tăng 22%), trong đó lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn chiếm 17%, doanh
nghiệp nhỏ và vừa chiếm 28% và xuất
nhập khẩu chiếm 19%.
Công tác quản lý đất đai, bảo vệ tài nguyên môi trường
- Đã hoàn thành thống kê đất
đai 2011 tại 3 cấp, quy hoạch
sử dụng đất đến 2020
- Tổ chức thu gom và xử lý
87,2% lượng rác thải sinh
hoạt và công nghiệp không
nguy hại, 67,2% chất thải
nguy hại (vượt mục tiêu nghị
quyết) và 100% chất thải y tế
(đạt mục tiêu nghị quyết); tập
trung đầu tư các dự án về bảo
vệ môi trường quan trọng.
Cá nuôi bè trên sông Đồng Nai
chết hàng loạt do ô nhiễm
3- Về văn hóa - xã hội
Hoạt động khoa học công nghệ
Đầu tư Trung tâm ứng dụng công nghệ sinh học, Tổ chức triển khai
nhiều chương trình, đề án nghiên cứu khoa học; xây dựng, chương
trình khoa học và công nghệ hỗ trợ các đơn vị nâng cao năng lực cạnh
tranh.
Hoạt động giáo dục đào tạo
- Xây dựng 22 trường học với 360 phòng (vốn ngân sách) và một số
công trình bằng nguồn vốn xã hội hóa (hơn 25 tỷ đồng) - Số lượng học
sinh tăng 2,5%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp khối phổ thông đạt 95,4% (tăng
3,7%), khối giáo dục thường xuyên đạt 63,8% (tăng 15,3%); tỷ lệ học sinh
bỏ học chiếm 0,8% (giảm 0,19%); tỷ lệ sinh viên đại học, cao đẳng trên là
222 sinh viên / 1 vạn dân (vượt mục tiêu nghị quyết).
Hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao
- Đã triển khai KH 15-KH/TU của BTV TU thực hiện Chỉ Thị 46-CT/TW
của BBT về chống sự xâm nhập của các sản phẩm văn hoá độc hại gây
huỷ hoại đạo đức xã hội
- Chú trọng bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa
- Toàn tỉnh có trên 87% ấp, khu phố và 95% hộ gia đình đạt danh hiệu
văn hóa (đạt mục tiêu nghị quyết) và 96,4% cơ quan, đơn vị có đời sống
văn hoá tốt (vượt mục tiêu nghị quyết).
Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân
có bác sỹ phục vụ ổn định, bình quân 1 vạn dân có 5,5 bác sỹ và
20 giường bệnh (đạt mục tiêu nghị quyết); hạ tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên xuống còn 1,1% (đạt mục tiêu nghị quyết). Giảm tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn 14%, trẻ em dưới 2 tuổi còn 8%
(đạt mục tiêu nghị quyết)
Đảm bảo an sinh xã hội
-GQVL: 92 ngàn
-54% qua Đ.tạo
-43,6% qua đào
tạo nghề
-Hạ tỷ lệ hộ
nghèo còn 5%
4- Công tác nội chính
- Làm tốt công tác nắm tình hình, không để phát sinh “điểm
nóng”.
- Số vụ khiếu kiện đông người trong năm giảm 15 vụ so năm
trước, tình hình xâm phạm công trình an ninh quốc gia giảm
35 vụ, vi phạm pháp luật về môi trường giảm 41 vụ, tai nạn
giao thông đường bộ giảm 22% số vụ, 0,9% số người chết và
25% số người bị thương.
- Công tác quốc phòng địa phương: mở 377 lớp BD KTQP,
hoàn thành tuyển quân 3 cấp, tổ chức thành công diễn tập
KVPT cho 3 huyện
Công tác tiếp dân
Toàn tỉnh đã
tiếp trên 8.700
lượt công dân
đến khiếu nại, tố
cáo và đã giải
quyết được
685/938 đơn
thuộc thẩm
quyền, đạt tỷ lệ
87%.
Công tác tiếp nhận và giải quyết đơn thư
khiếu nại của nông dân tại huyện Long Thành
Công tác phòng, chống tham nhũng
Đoàn kiểm tra Tỉnh ủy về kiểm tra công tác
tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
trên địa bàn huyện Nhơn Trạch
Các chủ trương,
chính
sách
về
phòng, chống tham
nhũng được triển
khai thực hiện tốt;
công tác điều tra,
xử lý các vụ việc,
vụ án tham nhũng
được tập trung chỉ
đạo.
Công tác cải cách tư pháp
Nâng cao chất lượng
điều tra, truy tố, xét xử và
thi hành án; tổ chức sửa
đổi, bổ sung quy chế phối
hợp liên ngành trong xử lý
các vụ án hình sự, nhằm
tạo thuận lợi trong việc xử
lý các vụ án nghiêm trọng
xảy ra. Công tác xây dựng
và kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật được chú
trọng.
Tòa án nhân dân huyện Cẩm Mỹ
đã mở phiên tòa xét xử lưu động
vụ án về tội trộm cắp tài sản
ngày 21/12/2011
5- Công tác xây dựng chính quyền
Các cấp uỷ và chính quyền các cấp đã tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XIII
và đại biểu Hội đồng nhân các cấp nhiệm kỳ 2011 – 2016.
Các cơ quan hành chính nhà
nước được tổ chức sắp xếp và
hoạt động theo hướng ngày
càng có hiệu quả.
Cấp tỉnh cán bộ công chức có
trình độ chuyên môn trung cấp,
đại học và sau đại học là trên
92%; cấp xã, phường, thị trấn tỷ
lệ cán bộ chuyên trách đạt
chuẩn về chuyên môn là 48,2%,
công chức là 92%).
Công tác cải cách hành chính
Đã ban hành 958 thủ
tục hành chính cấp tỉnh,
276 thủ tục hành chính
cấp huyện và 140 thủ
tục hành chính cấp xã).
Ngân hàng Bảo hiểm xã hội
giải quyết thủ tục hành chính.
Tích cực triển khai thực hiện cơ chế một cửa ở
100% đơn vị cấp tỉnh, huyện, xã và mở rộng (cả
về lĩnh vực, đơn vị) thực hiện cơ chế một cửa liên
thông.
II- CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG QUẦN CHÚNG
Ban hành và triển khai thực hiện chương trình công tác
Dân vận năm 2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
Công tác dân vận của các cấp ủy, chính quyền và các
cơ quan nhà nước có chuyển biến tích cực. Công tác dân
vận chính quyền và phong trào “Dân vận khéo” được các
cấp uỷ quan tâm thực hiện tốt.
Hệ thống dân vận, MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội
tập trung tổ chức cho đoàn viên, hội viên học tập, nghiên
cứu Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng, Nghị quyết Đại
hội IX Đảng bộ tỉnh và xây dựng chương trình hành động.
II- CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG QUẦN CHÚNG
Triển khai thực hiện
việc “Học tập và làm
theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh”, với
các phong trào “Dân
vận khéo”; cuộc vận
động “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống
văn hoá ở khu dân cư” .
hoạt động nhân đạo từ
thiện, cứu trợ xã hội, …
với tổng số tiền trên 88
tỷ đồng.
Ngày hội “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hoá” ở khu dân cư
tại thị xã Long Khánh (ngày 30.10.2011)
II- CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG QUẦN CHÚNG
Xây dựng và bàn giao 1.077 căn nhà tình thương trị
giá gần 24 tỷ đồng, sửa chữa 65 căn trị giá trên 550
triệu đồng; ủng hộ quỹ “Ngày vì người nghèo” trên 158
tỷ đồng.
Phát triển trên 184 ngàn đoàn viên, hội viên, nâng tổng
số đoàn viên, hội viên hiện nay là 1.424.846 người, đạt tỷ
lệ tập hợp quần chúng trong độ tuổi vào tổ chức là
88,3%, tỷ lệ đoàn viên, hội viên nòng cốt là 44,1% (vượt
mục tiêu nghị quyết).
II- CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG QUẦN CHÚNG
Việc triển khai thực
hiện quy chế dân
chủ ở các loại hình
được chú trọng.
Các cấp chính
quyền tạo điều kiện
cho các tổ chức tôn
giáo hoạt động theo
đúng pháp luật nhà
nước.
Hội nghị triển khai Nghị định 87 về
thực hiện Quy chế dân chủ ở các
công ty cổ phần, công ty TNHH ở
Đồng Nai ngày 26.9.2011
III- CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG
Hoạt động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
Đã tổ chức triển khai,
quán triệt các nghị
quyết, chỉ thị của Đảng,
Nghị quyết đại hội IX
Đảng bộ tỉnh và Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI.
Quang cảnh hội nghị
Xây dựng 12 chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết Đại hội IX Đảng bộ tỉnh.
Công tác giáo dục chính trị tư tưởng
Hội nghị học tập, triển khai Nghị quyết
Đại hội XI của Đảng ở thị xã Long Khánh
16/16 đảng bộ trực thuộc tỉnh đã tổ chức học tập,
quán triệt cho trên 98% đảng viên và trên 1 triệu
cán bộ, công chức, đoàn viên, hội viên, quần
chúng nhân dân.
Công tác thông tin, tuyên truyền
Đổi mới về nội dung và hình thức theo
hướng thiết thực, hiệu quả, nâng cao chất
lượng, có nhiều sáng tạo.
Chú trọng nắm
bắt tình hình tư
tưởng, tâm trạng
cán bộ, đảng
viên và các tầng
lớp nhân dân
bằng nhiều hình
thức.
Hoạt động tuyên truyền phòng, chống ma túy
trên địa bàn xã Bàu Hàm, huyện Trảng Bom
Công tác thông tin, tuyên truyền
Hội nghị cán bộ chủ chốt tỉnh triển khai
quán triệt chỉ thị, kế hoạch 03-KH/TU
của Trung ương và kế hoạch 35-KH/TU
của BTV Tỉnh ủy
Việc thực hiện Chỉ thị
số 03-CT/TW của Bộ
Chính trị, Kế hoạch số
03-KH/TW của Ban Bí
thư Trung ương Đảng
về “tiếp tục đẩy mạnh
việc học tập và làm
theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh” được
các cấp ủy quan tâm
chỉ đạo, triển khai sâu
rộng trong toàn đảng
bộ.
Tỉnh đã cử 5.344 cán bộ đi
đào tạo, bồi dưỡng; 15 cán bộ
tham gia các lớp học tập, bồi
dưỡng ở nước ngoài.
Công tác
đào tạo,
bồi dưỡng Năm
2011
lý luận
chính trị
Trường Chính trị tỉnh đã mở
58 lớp đào tạo, bồi dưỡng chính
trị cho trên 7.300 học viên.
Các trung tâm bồi dưỡng
chính trị huyện, thị xã, thành phố,
ban tuyên huấn các đảng ủy đã
mở 393 lớp đào tạo, bồi dưỡng
cho trên 51 ngàn học viên.
III- CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG
Công tác quy hoạch, điều động, bổ nhiệm, luân
chuyển cán bộ được thực hiện đảm bảo công khai
dân chủ, đúng quy trình, quy định.
Các cấp ủy đã tập trung củng cố, bổ sung nhân sự
cấp ủy, bố trí, sắp xếp công tác cán bộ phù hợp với
việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Công tác bảo vệ chính nội bộ trong Đảng được chú
trọng.
III. Công tác xây dựng Đảng
Đến ngày 20/11/2011, toàn Đảng bộ tỉnh có 935 tổ
chức cơ sở đảng, trong đó có 329 đảng bộ cơ sở (với
3.005 chi bộ trực thuộc), 606 chi bộ cơ sở.
Trong năm 2011 toàn đảng bộ kết nạp 3.815 đảng
viên mới, đạt tỷ lệ 8,06% so với tổng số đảng viên
đầu năm (vượt mục tiêu nghị quyết), nâng tổng số
đảng viên toàn đảng bộ 51.032 đồng chí (trong đó
đảng viên dự bị 5.204 đồng chí).
Đến nay, 100% ấp, khu phố có chi bộ đảng (đạt mục
tiêu nghị quyết). Đã tổ chức thành lập mới Đảng bộ Sở
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trực thuộc Tỉnh ủy.
Công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong
khối doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước
Năm 2011 đã thành lập mới 9 tổ chức đảng
với 42 đảng viên, nâng tổng số tổ chức đảng
trong doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài là 115 cơ sở với 3.689
đảng viên (trong đó có 9 tổ chức đảng trong
doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, 15
tổ chức đảng trong doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài).
III- CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG
Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã chỉ đạo thực
hiện công khai công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ công chức, viên chức và đảng viên.
Chỉ đạo thực hiện việc kiểm điểm tự phê
bình và phê bình đối với cấp ủy, tổ chức
đảng, tập thể lãnh đạo và cán bộ lãnh đạo,
quản lý năm 2011.
Công tác kiểm tra, giám sát
Ban hành tiêu chí đánh giá công tác
lãnh đạo, chỉ đạo đối với các cấp ủy trực
thuộc tỉnh.
Giám sát việc thực hiện
Nghị quyết số 49-NQ/TW của
Bộ Chính trị về chiến lược
cải cách tư pháp; về công tác
cải cách thủ tục hành chính
và thực hiện Cuộc vận động
“Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam.
Kiểm tra việc triển khai
thực hiện Quyết định số
290-QĐ/TW
của
Bộ
Chính trị về quy chế công
tác dân vận trong hệ
thống chính trị.
Công tác kiểm tra, giám sát
Ủy
ban
kiểm
tra
các
cấp
Xử lý 100 trường hợp
đảng viên và cấp ủy viên có
dấu hiệu vi phạm (tăng
8,1% so cùng kỳ).
Tiến
hành
Kết luận 98/100 trường
hợp (có 46 cấp ủy viên),
đạt tỷ lệ 98%; trong đó, có
81 trường hợp vi phạm
(chiếm tỷ lệ 82,65%) và đã
xử lý kỷ luật 33 trường hợp
(chiếm tỷ lệ 41,7%).
Công tác kiểm tra, giám sát
Ủy
ban
kiểm
tra
các
cấp
Đã tổ chức kiểm tra 6 tổ chức đảng trong việc triển
khai và thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước và đã kết luận 6 tổ
chức đảng đều vi phạm.
Kiểm tra 282 tổ chức đảng cấp dưới thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra và 70 tổ chức đảng cấp dưới trong
việc thực hiện thi hành kỷ luật Đảng. Giám sát 193
đảng viên, kết luận 1 trường hợp có dấu hiệu vi
phạm, khiển trách 1 trường hợp, 1 trường hợp đang
xem xét thi hành kỷ luật, 2 trường hợp vi phạm
nhưng chưa đến mức thi hành kỷ luật và đã phê bình
rút kinh nghiệm). Giám sát 334 tổ chức đảng, qua
giám sát nhìn chung các tổ chức đảng thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
Công tác kiểm tra, giám sát
Ủy
ban
kiểm Năm
tra 2011
các
cấp
Đã thi hành kỷ luật 326 đảng viên
(giảm 0,01% so cùng kỳ). Đã tập
trung giải quyết xong 111/111 thư tố
cáo 84 đảng viên (đạt tỷ lệ 100%).
Đã ban hành
1. Chương trình kiểm tra, giám sát toàn khóa của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa IX) nhiệm kỳ 2010
– 2015.
2. Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện
Kết luận số 72-KL/TW của Bộ Chính trị.
3. Quy trình giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng của Ban
Thường vụ, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
4. Báo cáo kết quả 3 năm thực hiện Quy định 115QĐ/TW của Bộ Chính trị về những điều đảng viên
không được làm.
Ban Thường vụ
Tỉnh ủy đã tổ chức
đánh giá, sơ tổng kết
các nghị quyết, chỉ
thị của Đảng về nâng
cao chất lượng sinh
hoạt chi bộ; nâng
cao năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu
của tổ chức cơ sở
đảng và chất lượng
đội ngũ cán bộ, đảng
viên.
Đồng chí Lê Hồng Phương, Phó bí thư
thường trực Tỉnh ủy trong buổi làm việc
với Đảng ủy xã Long Thọ (huyện Nhơn Trạch)
về công tác thực hiện Nghị quyết 22 và Chỉ thị 10
về “Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ”
IV- ĐÁNH GIÁ CHUNG
Có 39/43 chỉ tiêu thực hiện đạt và vượt nghị quyết
15/43 chỉ tiêu vượt nghị quyết
Tăng trưởng ngành nông lâm ngư nghiệp; GDP bình
quân đầu người; thu ngân sách; kim ngạch xuất khẩu; thu
hút vốn đầu tư nước ngoài; thu hút vốn đầu tư qua đăng ký
kinh doanh; tỷ lệ sinh viên đại học, cao đẳng; tỷ lệ cơ quan
đơn vị có đời sống văn hoá tốt; chỉ tiêu giải quyết việc làm;
các chỉ tiêu về thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt và công
nghiệp không nguy hại, chất thải nguy hại; tỷ lệ tập hợp quần
chúng trong độ tuổi; tỷ lệ lực lượng đoàn viên, hội viên nòng
cốt trong các đoàn thể chính trị - xã hội; tỷ lệ phát triển đảng
viên mới; tỷ lệ giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của đảng
viên.
IV- ĐÁNH GIÁ CHUNG
24/43 chỉ tiêu đạt Nghị quyết
Các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội; cơ cấu kinh tế;
tăng trưởng các ngành công nghiệp, dịch vụ; vốn đầu tư
phát triển; thu hút vốn đầu tư trong nước; giảm tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên; đào tạo nghề; giảm hộ nghèo; tỷ lệ trạm
y tế có bác sĩ phục vụ; tỷ lệ xã phường thị trấn đạt chuẩn
quốc gia; tỷ lệ bác sĩ, giường bệnh trên 1 vạn dân; tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi và dưới 2 tuổi bị suy dinh dưỡng; tỷ lệ ấp,
khu phố, hộ gia đình văn hoá; tỷ lệ hộ dùng nước sạch; tỷ
lệ hộ dùng điện; tỷ lệ che phủ rừng; tỷ lệ thu gom và xử lý
chất thải y tế; chỉ tiêu tuyển quân; tỷ tệ đảng viên bị thi
hành kỷ luật.
IV- ĐÁNH GIÁ CHUNG
Một số vấn đề cần lưu ý
Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
đang gặp rất nhiều khó khăn (đã có gần 243 doanh
nghiệp chi nhánh, văn phòng đại diện phá sản và giải
thể).
Công tác đầu tư xây dựng các công trình giao thông
trọng điểm đang gặp khó khăn.
Thu hút đầu tư các ngành công nghiệp hỗ trợ còn hạn
chế. Thực hiện công tác di dời ở các khu vực trong điểm
còn chậm . Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở
các dự án đầu tư còn kéo dài.
IV- ĐÁNH GIÁ CHUNG
Một số vấn đề cần lưu ý
Đầu tư nhà ở xã hội, người có thu nhập thấp còn hạn
chế. Công tác quản lý giá cả thị trường chưa tốt.
Kết quả thực hiện chủ trương đưa hàng bán bình ổn
giá về nông thôn và các khu công nghiệp còn hạn chế.
Việc thực hiện chương trình nông thôn mới còn lúng
túng.
Chất lượng tín dụng chưa đảm bảo, tỷ lệ nợ xấu hiện
nay chiếm đến 3,3% trên tổng dư nợ (tăng 1,5% so đầu
năm).
IV- ĐÁNH GIÁ CHUNG
Một số vấn đề cần lưu ý
Việc đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung, đầu tư
các trạm quan trắc tự động ở các khu công nghiệp, di dời
các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
ra khỏi khu vực đô thị còn chậm.
Tỷ lệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh còn
thấp (33% so với tổng số phát sinh) và còn tồn tại 47 bãi
rác tự phát trên địa bàn tỉnh.
Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia đạt thấp so mức bình
quân chung của cả nước (15,5% so với cả nước là 21%).
Tình trạng thiếu trường, lớp vẫn còn xảy ra, (tỷ lệ huy
động trẻ 3 tuổi ra lớp chỉ chiếm 20%).
IV- ĐÁNH GIÁ CHUNG
Một số vấn đề cần lưu ý
Chất lượng công tác giáo dục, văn hóa, y tế còn nhiều
hạn chế; tình hình dịch bệnh vẫn còn diễn biến khá phức
tạp (tính đến ngày 12/12/2011 đã có 8.046 trường hợp
mắc bệnh chân tay miệng, trong đó 24 trường hợp đã tử
vong và 5.491 trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết,
trong đó 6 trường hợp đã tử vong).
Tình hình an ninh trật tự vẫn tiềm ẩn yếu tố phức tạp.
giải quyết đơn đã có hiệu lực thi hành còn chậm. Chỉ đạo
thực hiện công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo,
xử lý các “điểm nóng” ở một số địa phương, đơn vị thực
hiện chưa tốt.
IV- ĐÁNH GIÁ CHUNG
Một số vấn đề cần lưu ý
Tình hình an ninh trật tự còn tiềm ẩn yếu tố
phức tạp. Một số lĩnh vực khác như đình công,
xâm phạm trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, tội
phạm về ma tuý tăng so năm trước.
Một số cấp ủy chưa thực hiện tốt quy trình về
công tác cán bộ (chế độ, chính sách, đào tạo, bồi
dưỡng) quy hoạch cán bộ NK 2015-2020 chậm..
IV- ĐÁNH GIÁ CHUNG
Một số vấn đề cần lưu ý
Chất lượng hoạt động của Mặt trận, các
đoàn thể ở cơ sở có lúc, có nơi hiệu quả
chưa cao. Phong trào thi đua yêu nước trong
hệ thống Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
chưa thực sự tạo được không khí thi đua sôi
nổi. Một số địa phương chậm xây dựng
chương trình hành động thực hiện nghị
quyết đại hội đảng các cấp về công tác dân
vận.
IV- ĐÁNH GIÁ CHUNG
Nguyên nhân
- Tác động lớn từ tình hình kinh tế - xã hội trong và
ngoài nước.
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành ở một số
cấp ủy, địa phương, ngành, một số đồng chí cấp ủy viên
được phân công phụ trách ngành, địa phương chưa làm hết
trách nhiệm của mình, chưa thật sự chủ động trong việc huy
động các nguồn lực xã hội để phát triển kinh tế xã hội trên
địa bàn quản lý và chưa làm tốt công tác phối hợp để giải
quyết, xử lý những nội dung được xác định trong nghị quyết
của Tỉnh ủy và những vấn đề phát sinh trong quá trình thực
hiện. Những vần đề trên cần phân tích rõ để có giải pháp
khắc phục trong năm 2012.
PHẦN II: MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP NĂM 2012
A- MỤC TIÊU CHUNG VÀ
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
B- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
A- MỤC TIÊU CHUNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
I- MỤC TIÊU CHUNG
Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý gắn với
chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; đẩy
nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đi đôi với bảo
vệ môi trường; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội,
không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo bước đột phá
về đầu tư kết cấu hạ tầng và đào tạo nguồn nhân lực. Giữ
vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, đảm bảo an ninh,
trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn. Không ngừng nâng cao
chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị, đặc biệt nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và
chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
II- CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
Về kinh tế
- Giá trị tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tăng từ
12% - 13% so với năm 2011.
- Cơ cấu kinh tế: Tỷ trọng ngành công nghiệp - xây
dựng chiếm 57%, dịch vụ chiếm 36,2% và nông - lâm
- thuỷ sản chiếm 6,8% GDP.
- Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng từ
16,5% - 17% so năm 2011.
- Giá trị tăng thêm ngành dịch vụ tăng từ 13,9% 15% so năm 2011.
- Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, ngư nghiệp
tăng từ 3,5% - 4% so năm 2011.
II- CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
Về kinh tế
- GDP bình quân đầu người (theo giá hiện
hành) từ 41,5 - 41,8 triệu đồng/người, tương
đương 1.888 - 1.902 USD/người.
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội từ
34.000 - 35.000 tỷ đồng, chiếm 31,2% GDP.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn phấn đấu
đạt dự toán Trung ương giao.
II- CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
Về kinh tế
- Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tăng
từ 16% - 17%.
- Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) 900 triệu USD.
- Thu hút vốn đầu tư trong nước thông qua cấp
giấy chứng nhận đầu tư 9.000 tỷ đồng, vốn đầu
tư thông qua đăng ký kinh doanh 18.000 tỷ đồng.
II- CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
Về xã hội
- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn
1,1%.
- Tỷ lệ sinh viên đại học, cao đẳng đạt 240
sinh viên/vạn dân.
- Phấn đấu 95% trạm y tế có bác sỹ phục vụ
ổn định; 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn
quốc gia về y tế; 6 bác sỹ và 21 giường
bệnh/1 vạn dân.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng
theo độ tuổi (từ 1-5 tuổi) là 12,5%.
II- CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
Về xã hội
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng chiều cao theo độ
tuổi (từ 1-5 tuổi) là 30,4%.
- Tạo việc làm mới cho 90 ngàn lao động. Nâng tỷ
lệ lao động qua đào tạo đạt 58%, tỷ lệ lao động qua
đào tạo nghề đạt 44%.
- Tỷ lệ hộ nghèo còn 3,5% (theo chuẩn 2011 2015).
- Toàn tỉnh có 87,5% ấp, khu phố văn hoá và trên
96% hộ gia đình văn hóa.
- Nâng tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước sạch đạt
98,4%, tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ
sinh đạt 93%. Tỷ lệ hộ dùng điện đạt 99%.
II- CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
Về môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 29,76%.
- Thu gom và xử lý 90% chất thải sinh hoạt
và công nghiệp không nguy hại; 100% chất
thải y tế; 70% chất thải nguy hại.
- 100% các khu công nghiệp lấp đầy trên
50% diện tích được đầu tư trạm quan trắc môi
trường tự động.
II- CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
Về công tác nội chính
Hoàn thành chỉ
tiêu giao quân,
chỉ tiêu huy động
lực lượng dự bị
động viên, động
viên quốc phòng
Đồng chí Nguyễn Văn Toàn, Bí thư Huyện ủy
Xuân Lộc trong ngày hội giao quân
II- CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
Về công tác xây dựng Đảng, đoàn thể
- Phát triển đảng viên mới đạt 7 - 8% so với tổng số đảng
viên cuối năm 2011. Phấn đấu cuối năm có trên 80% đảng
viên hoàn thành tốt nhiệm vụ, trên 80% tổ chức cơ sở đảng
trong sạch, vững mạnh.
- Giải quyết dứt điểm trên 95% đơn thư tố cáo, khiếu nại đối
với đảng viên và tổ chức đảng thuộc thẩm quyền.
- Đảm bảo tỷ lệ tập hợp trên 85% quần chúng trong độ tuổi
vào tổ chức (riêng Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên là
50%). Tỷ lệ đoàn viên, hội viên tham gia sinh hoạt và công tác
thường xuyên trên 80%. Tỷ lệ lực lượng đoàn viên, hội viên
nòng cốt trong các đoàn thể chính trị - xã hội đạt 42 % trở lên.
Tỷ lệ cơ sở đoàn, hội vững mạnh đạt 80%.
B. NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
I. NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Kết luận số 02KL/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 11/NQ-CP của
Chính phủ và Chương trình hành động của tỉnh.
2- Tập trung nguồn lực tạo bước đột phá trong đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông.
3- Tập trung triển khai thực hiện tốt các chương
trình, đề án về nâng cao chất lượng giáo dục-đào tạo.
4- Thực hiện tốt các chương trình, biện pháp an sinh
xã hội và phúc lợi xã hội để nâng cao đời sống nhân
dân.
B. NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
I. NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
5- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy
chính quyền các cấp, đẩy mạnh cải cách hành chính.
6- Giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn
xã hội trên địa bàn.
7- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ chất lượng hoạt động của
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội các
cấp.
8- Nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị tư
tưởng của Đảng gắn với tiếp tục thực hiện việc “học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
II. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về phát triển kinh tế
a) Về công nghiệp
- Tập trung phát triển và ưu tiên thu hút các
dự án đầu tư các ngành công nghệ cao, công
nghiệp hỗ trợ, các dự án có giá trị gia tăng
cao.
- Xúc tiến quy hoạch các tiểu khu công
nghiệp chuyên ngành sản xuất công nghiệp hỗ
trợ.
1. Về phát triển kinh tế
a) Về công nghiệp
- Phát triển hợp lý các ngành công nghiệp
trên địa bàn các huyện trên cơ sở phát huy lợi
thế của từng địa phương.
- Thường xuyên theo dõi, cung cấp thông
tin thị trường cho doanh nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả kế hoạch sắp
xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 – 2015.
1. Về phát triển kinh tế
b. Về nông nghiệp, nông thôn
- Tổ chức triển khai hiệu qủa chương trình cây, con chủ
lực của tỉnh.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 97KH/TU của Tỉnh uỷ về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ
trợ nông nghiệp, nông thôn.
- Tổ chức phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo
hướng tập trung công nghiệp, đảm bảo vệ sinh môi trường,
vệ sinh thú y.
- Tập trung rà soát, tu bổ, sử dụng hiệu quả các công
trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh.
1. Về phát triển kinh tế
c. Về thương mại, dịch vụ
- Ưu tiên phát triển các loại hình dịch vụ có
tiềm năng và thế mạnh, các ngành dịch vụ có
giá trị gia tăng cao.
- Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư, xúc tiến
thương mại.
- Tăng cường công tác quản lý thị trường.
1. Về phát triển kinh tế
d. Về đầu tư phát triển
- Tập trung huy động các nguồn vốn từ
các thành phần kinh tế với nhiều hình thức
thích hợp.
- Tăng cường công tác quản lý đầu tư
xây dựng, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước.
1. Về phát triển kinh tế
e. Về tài nguyên môi trường
- Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ tài
nguyên, môi trường.
- Tập trung thực hiện kế hoạch di dời các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc
chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý đất đai
trên địa bàn tỉnh.
1. Về phát triển kinh tế
f. Tài chính, tín dụng
- Tăng cường công
tác quản lý thu ngân
sách nhà nước, chống
thất thu, nợ đọng thuế.
Các cá tổ chức, cá nhân tiến
hành nộp thuế tại Ngân hàng.
- Giám sát chặt chẽ
hoạt động tín dụng
của các ngân hàng
thương mại.
2. Về phát triển giáo dục- đào tạo
và khoa học- công nghệ
- Nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động giáo dục
- đào tạo.
- Triển khai đồng bộ các
giải pháp nhằm thực hiện tốt
phân luồng học sinh sau khi
tốt nghiệp trung học cơ sở.
- Đẩy mạnh xã hội hóa,
chủ động về quỹ đất và
nguồn vốn đầu tư từ ngân
sách.
Trường Đại học Đồng Nai
2. Về phát triển giáo dục- đào tạo
và khoa học- công nghệ
- Tập trung đào tạo sau đại học đối với đội
ngũ cán bộ, công chức làm công tác lãnh đạo,
quản lý chủ chốt ở các ngành, các cấp.
- Rà soát lại quy hoạch ngành nghề và
mạng lưới cơ sở dạy nghề trên địa bàn.
- Tăng cường công tác quản lý về đào tạo.
- Tập trung triển khai các chương trình, đề
án khoa học-công nghệ của tỉnh.
3. Về phát triển văn hóa- xã hội
- Nâng cao chất lượng, đổi mới hoạt động
và kiện toàn ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở các
cấp.
- Tăng cường công tác quản lý các lễ hội,
các hoạt động văn hóa, thể thao.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp
an sinh xã hội.
- Tổ chức lồng ghép các chương trình phát
triển kinh tế - xã hội với các chương trình
giảm nghèo.
3. Về phát triển văn hóa- xã hội
- Tập trung giải quyết việc làm cho người lao
động gắn với nâng cao chất lượng sàn giao
dịch việc làm.
- Nâng cao chất lượng công tác khám chữa
bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Quan tâm đào tạo và có chế độ ưu đãi để
thu hút đội ngũ bác sĩ có chuyên môn giỏi.
- Chủ động, tích cực triển khai công tác y tế
dự phòng, không để dịch bệnh lớn xảy ra.
- Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc,
giáo dục trẻ em.
3. Về phát triển văn hóa- xã hội
- Tổ chức tổng
kết Nghị quyết số
05/2005/NQ-CP
ngày 18/4/2005 của
Chính phủ về đẩy
mạnh xã hội hóa
các hoạt động giáo
dục, y tế, văn hóa
và thể dục thể thao
từ cơ sở lên.
Đồng chí Ngô Văn Dụ- Ủy viên Bộ Chính trị,
Bí thư TW Đảng, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra
Trung ương thăm Văn miếu Trấn Biên
4. Về công tác nội chính
- Tập trung giải quyết ổn định những vấn đề
phức tạp về an ninh xã hội.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 48CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng
chống tội phạm trong tình hình mới.
- Lãnh đạo thực hiện việc tập trung mọi
nguồn lực xây dựng nền quốc phòng toàn dân
vững mạnh, xây dựng khu vực phòng thủ
vững chắc.
- Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng kiến thức
quốc phòng - an ninh cho các đối tượng theo
phân cấp.
4. Về công tác nội chính
- Chú trọng công tác tuyển dụng, đào tạo,
bồi dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ, công
chức, nhất là đối với các chức danh tư pháp.
- Tiếp tục củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy
và chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật, trách nhiệm
của cán bộ, công chức ngành Thi hành án Dân
sự.
- Rà soát, phân loại những trường hợp
khiếu nại đông người, phức tạp trên địa bàn
tỉnh để giải quyết kịp thời.
5. Về công tác xây dựng bộ máy nhà nước
- Tiếp tục đổi mới, tổ chức tốt các kỳ họp hội
đồng nhân dân.
- Nâng cao chất lượng hoạt động các mô
hình của Ban hội đồng nhân dân cấp xã và
hoạt động của tổ Đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành
chính nhà nước, cải cách hành chính trong
các cơ quan đảng.
6. Về công tác vận động quần chúng
- Tổ chức triển khai chương trình công tác vận
động quần chúng của Đảng bộ tỉnh năm 2012.
- Chỉ đạo thành công Đại hội Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh tỉnh, Đại hội Hội Cựu Chiến binh tỉnh,
nhiệm kỳ 2012 - 2017.
- Tổ chức kiểm tra và nâng cao chất lượng
thực hiện quy chế dân chủ ở các loại hình cơ
sở.
- Triển khai thực hiện tốt việc tiếp tục đổi mới
và nâng cao hiệu quả đối ngoại nhân dân trong
tình hình mới.
6. Về công tác vận động quần chúng
- Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể đổi mới
mạnh mẽ hơn về nội dung và phương thức
hoạt động.
- Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước
trong đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân
dân.
- Chủ động tham mưu cho các cấp ủy Đảng,
chính quyền các cấp về công tác quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ chủ chốt
của Mặt trận, các đoàn thể.
7. Về công tác xây dựng Đảng
- Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng, hình thức
tuyên truyền, quán triệt, triển khai thực hiện nghị quyết, chỉ
thị của Đảng.
- Tiếp tục củng cố và phát huy chức năng, nhiệm vụ của
đội ngũ báo cáo viên các cấp, nhất là ở cơ sở.
- Kịp thời nắm bắt tình hình tư tưởng, tâm trạng, dư
luận xã hội trong đảng và trong các tầng lớp nhân dân.
- Tiếp tục triển khai thực hiện việc tiếp tục đẩy mạnh
việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
từ nay đến năm 2015.
- Tổ chức sơ kết 5 năm thực hiện việc tiếp tục đổi mới
và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền
miệng trong tình hình mới.
7. Về công tác xây dựng Đảng
- Đẩy mạnh phát triển tổ chức đảng, đoàn thể
trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Tiếp tục quán triệt chức năng, nhiệm vụ của
từng loại hình tổ chức cơ sở đảng.
- Các cấp ủy thường xuyên nắm tình hình khó
khăn, vướng mắc ở cơ sở để tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo kịp thời.
- Triển khai thực hiện tốt việc đánh giá, phân loại
tổ chức cơ sở đảng và đảng viên.
- Tổ chức thực hiện tốt công tác đánh giá cán bộ.
7. Về công tác xây dựng Đảng
- Thực hiện chế độ, chính sách cán bộ đảm
bảo đầy đủ, kịp thời, đúng quy định.
- Tiếp tục quán triệt mục tiêu, quan điểm,
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát.
- Phát huy vai trò tham mưu cho cấp ủy và
thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra giám sát.
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN CÁC ĐỒNG CHÍ!