1.Quan điểm phòng ngừa - Hệ thống quản trị nội dung website

Download Report

Transcript 1.Quan điểm phòng ngừa - Hệ thống quản trị nội dung website

PHÒNG NGỪA BUÔN
BÁN NGƯỜI
Nguyễn Văn Đại
Phó Trưởng phòng Tuyên truyền,
PBGDPL Sở Tư pháp Bắc Ninh
MỤC TIÊU
• Khái niệm phòng ngừa buôn bán
người
• Quan điểm phòng ngừa buôn bán
người
• Các biện pháp phòng ngừa
• Các cấp độ phòng ngừa buôn bán
người
I.KHÁI NIỆM PHÒNG NGỪA
BUÔN BÁN NGƯỜI
• “Phòng ngừa buôn bán người” là
những hoạt động, những biện pháp
nhằm phòng, tránh cho một người
trở thành “nạn nhân bị buôn bán”
Mục đích phòng ngừa
• Tạo sự chuyển biến tích cực trong
nhận thức và hành động của các cấp,
các ngành, các tổ chức và toàn xã
hội về phòng chống tội phạm BBN
• Hạn chế, loại trừ các yếu tố nguy cơ
dẫn đến buôn bán người, nhằm giảm
dần tiến tới giảm cơ bản tội phạm
buôn bán người
Xác định các yếu tố nguy cơ
trong phòng ngừa BBN
• Không phải tất cả mọi người đều có
khả năng trở thành nạn nhân bị buôn
bán
• Mức độ “nguy cơ” tuỳ thuộc vào hoàn
cảnh sống của mỗi cộng đồng và mỗi
cá nhân
• Người có nguy cơ bị buôn bán phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau
Ví dụ về yếu tố nguy cơ
- Người sống trong địa bàn xảy ra tình
trạng buôn bán người
- Hoàn cảnh gia đình khó khăn
- Không tiếp cận được những thông tin
về buôn bán người
- Phụ nữ trong độ tuổi từ 15- 25
- Gia đình có nhu cầu lớn về tiền bạc
Tại sao phải hiểu về các yếu
tố nguy cơ
- Giúp chúng ta can thiệp kịp thời ở
nhiều cấp độ khác nhau
- Giúp chúng ta can thiệp vào những
đối tượng cần thiết nhất
- Giúp chúng ta dự đoán được địa bàn
nào buôn bán người phát triển mạnh
mẽ nhất tuỳ theo sự thay đổi của
từng hoàn cảnh khác nhau.
Kết luận
Các hoạt động phòng ngừa thường
được xây dựng và thực hiện căn cứ
vào các nhận định/giả định về các
yếu tố nguy cơ. Vì vậy, việc nhận
định đúng và sát với thực tế về các
yếu tố nguy cơ của nạn buôn bán
người giúp chúng ta xây dựng chiến
lược và kế hoạch phòng ngừa một
cách hiệu quả
Thế nào là giả định?
• Giả định là điều mà chúng ta nghĩ
hoặc tin là đúng, dựa trên sự hiểu
biết của mình nhưng chưa hoàn toàn
chắc chắn là đúng- thường là do
thiếu bằng chứng thực tế.
Tại sao giả định lại
quan trọng?
• Rất nhiều hoạt động phòng ngừa
buôn bán người được xây dựng dựa
trên các giả định,tuy nhiên có những
giả định đúng, có những giả định sai.
Giả định sát với thực tế sẽ có chiến
lược phòng ngừa hiệu quả và thiết
thực.
Một số ví dụ về giả định
• Người di cư hợp pháp không thể trở thành nạn
nhân bị buôn bán
• Chỉ có phụ nữ và trẻ em bị buôn bán vì mục đích
bóc lột tình dục
• Buôn bán người luôn là hoạt động xuyên biên giới
• Những người không di cư qua biên giới thì không
bị buôn bán
• Nếu làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục về
thủ đoạn của bọn buôn người thì sẽ xoá bỏ được
loại tội phạm này
• Nghèo đói là nguyên nhân chính của nạn buôn
bán người
• Phần lớn những người bị buôn bán không biết
đến những mối đe dọa trong quá trình di cư
• Buôn bán người phát triển rất nhanh thành một
hiện tượng
Từ các giả định/nhận định nói trên, trong
thực tế, nhiều hoạt động phòng ngừa tập
trung theo hướng:
• Quản lý chặt chẽ di cư qua biên giới
• Truyền thông nâng cao nhận thức
• Cảnh báo các nguy cơ tại cộng đồng
nơi đi
• Tăng cường giáo dục, dạy nghề, tạo
việc làm và sinh kế
Tuy nhiên thực tế cho thấy
-
-
Nhiều người di cư qua biên giới một
cách hợp pháp nhưng vẫn trở thành
nạn nhân của buôn bán người
Nhiều người di cư tìm kiếm các dịch
vụ ngầm, qua các kênh không chính
thức làm tăng mức độ nguy cơ bị
buôn bán.
Nếu dựa vào các nhận định/giả định không
chính xác thì đề ra mục tiêu, giải pháp
không phù hợp, kém hiệu quả
- Cần phải xây dựng chiến lược phòng
ngừa bao gồm tổng thể các biện pháp:
+ Biện pháp phòng ngừa chung: hệ
thống biện pháp về KT, CT, VH, XH, GD,
PL
+ Biện pháp phòng ngừa riêng: các
biện pháp về pháp luật và nghiệp vụ của
Công an, kiểm sát, tòa án
- Hai biện pháp trên tác động lẫn nhau, góp
phần hạn chế, ngăn chặn tệ nạn buôn
bán người
II. QUAN ĐIỂM PHÒNG
NGỪA BUÔN BÁN NGƯỜI
1.Quan điểm phòng ngừa:
- Là công tác mang tính xã hội hoá cao
- Phòng ngừa buôn bán người, đặc biệt là
buôn bán phụ nữ và trẻ em là một
trong những nhiệm vụ chính trị quan
trọng.
- Lấy phòng ngừa là cơ bản, nâng cao ý
thức tự giác của nhân dân
- Lồng ghép chương trình 130/CP với
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội ở
địa phương.
2. Nguyên tắc phòng ngừa:
- Dựa trên lợi ích của công dân, cộng đồng
và xã hội
- Tuân thủ chủ trương, đường lối của Đảng,
luật pháp và chính sách của Nhà nước
- Đảm bảo chủ trương, đường lối đối ngoại
của Đảng
- Hài hoà giữa luật pháp trong nước và các
điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia
- Đảm baỏ tính dân chủ, có sự tham gia của
cộng đồng
III. CÁC BIỆN PHÁP
PHÒNG NGỪA
1. Đẩy mạnh và phát triển kinh tế- xã hội,
xoá đói giảm nghèo, giảm các yếu tố
nguy cơ tại nơi đi
Xác định các đối tượng có
nguy cơ
• Phụ nữ nghèo, thiếu hiểu biết, trình độ
văn hoá thấp
• Không có việc làm hoặc việc làm không ổn
định
• Phụ nữ có hoàn cảnh gia đình éo le, bị bạo
hành, mặc cảm,….
• Trẻ em có hoàn cảnh gia đình khó
khăn:Mồ côi, gia đình ly hôn, thiếu sự
quan tâm, chăm sóc
• Trẻ em gia đình nghèo phải bỏ học, lao
động kiếm sống
……
Các biện pháp làm giảm yếu
tố nguy cơ tại cộng đồng:
Các can thiệp làm giảm các yếu tố
nguy cơ tại cộng đồng nơi đi bao
gồm các hoạt động phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội, xóa đói giảm
nghèo, nhất là đối với vùng nông
thôn, miền núi, tạo điều kiện để
người dân có thể cải thiện cuộc sống
của mình ngay tại cộng đồng
2. Tăng cường quản lý xã hội:
- Quản lý xuất khẩu lao động
- Quản lý các cơ sở kinh doanh dịch vụ
- Quản lý nhân khẩu, hộ khẩu
- Bảo vệ người lao động trong quá trình di
cư và tại nơi đến
- Quản lý trật tự an ninh biên giới
- Quản lý tốt vấn đề kết hôn có yếu tố
nước ngoài
3. Truyền thông nâng cao nhận thức
4. Thực hiện bình đẳng giới
5. Các biện pháp về pháp luật
Bài tập
Quốc gia Tinyvenia có đường biên giới dài với
quốc gia láng giếng Bigvenia. Ở Tinyvenia có
nhiều phụ nữ hơn đàn ông, còn ở Bigvenia lại có
nhiều đàn ông hơn nam giới.Phụ nữ ở Tinyvenia
rất quyến rũ và đàn ông ở Bigvenia rất chịu khó.
Đã có nhiều đám cưới giữa PN ở Tinyvenia và
đàn ông ở Bigvenia. Tuy nhiên, việc họ qua lại
biên giới là bất hợp pháp và tìm kiếm một cuộc
sống hạnh phúc thật sự là khó khăn. Rất nhiều
phụ nữ tìm kiếm hôn nhân thông qua văn phòng
môi giới kết hôn hoặc thông qua người môi giới
cùng làng. Phần lớn những người môi giới này
đều là phụ nữ.
Phụ nữ hành trình qua biên giới có thể gặp
phải 1 trong 3 tình huống sau:
1. Có cuộc sống hạnh phúc
2. Hôn nhân bị ép buộc
3. Bị buộc làm gái mại dâm.
Tinyvenia và Bigvenia đều coi những phụ nữ
có cuộc hôn nhân bị ép buộc và phụ nữ bị buộc
hành nghề mại dâm là nạn nhân bị buôn bán và
có một chính sách thích hợp khi những nạn
nhân này quay trở về quê hương. Trong vòng 2
năm đã có 152 nạn nhân trở về quê hương của
mình.
Bạn được 1 Công ty nhà nước thuê cộng tác
với Chính phủ của cả 2 quốc gia nhằm đưa ra
các hoạt động phòng ngừa hữu hiệu nhất trong
vòng 2 năm. Bạn sẽ có những sáng kiến gì?
Bài tập
Hàng năm, trẻ em trai từ Tinyvenia được đưa
sang Richvenia để tham gia các cuộc đua cưỡi lạc
đà. Những đứa trẻ này có độ tuổi từ 5 đến 15
tuổi. Cưỡi lạc đà trong các cuộc đua rất nguy
hiễm và rất có thể chúng bị chết hoặc bị thương
nặng. Không có quy định nào ban hành cấm trẻ
em tham gia vào những cuộc đua lạc đà ở
Richvenia và mỗi tuần có hơn 50.000 người đến
xem những cuộc đua này.
Bọn buôn người thường chú ý đến những gia
đình nghèo ở Tinyvenia. Cha mẹ của những trẻ
em này nói rằng con của họ làm việc trong những
cuộc đua lạc đà nhưng họ không chút băn khoăn,
lo lắng gì về mối nguy hiểm mà chúng gặp phải.
Cha mẹ chúng còn nói rằng con em họ sẽ
nhận được sự giáo dục tốt vì Richvenia là một đất
nước rất giàu có.
Một vài đứa trẻ chiến thắng trong những cuộc
đua lớn có thể trở về nhà với rất nhiều tiền. Còn
những đứa trẻ trở về trong tình trạng bị thương
nặng thường bị đẩy đi làm ăn xin.
Chính quyền của Richvenia tuyên bố điều đó
không phải là nạn buôn bán người ở Richvenia.
Bạn được 1 Công ty nhà nước thuê cộng tác
với Chính phủ của Tinyvenia nhằm đưa ra các
hoạt động phòng ngừa hữu hiệu nhất trong vòng
2 năm. Bạn sẽ có những sáng kiến gì?
Tập trung 2 vấn đề chính
1. Truyền thông nâng cao nhận thức
2. Mối liên hệ giữa di cư và buôn bán
người
Khái niệm về truyền thông
• Là quá trình liên tục trao đổi thông
tin, tư tưởng, tình cảm...chia sẻ kỹ
năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc
nhiều người với nhau nhằm thay đổi
nhận thức, mở rộng hiểu biết tiến tới
thay đổi thái độ điều chỉnh hành vi
phù hợp với nhu cầu phát triển.
Các hình thức truyền thông
• Truyền thông trực tiếp:
- Truyền thông cá nhân (1-1)
- Truyền thông một- một nhóm
- Mít tinh, biểu tình
- Thuyết giảng
- Đào tạo, tập huấn
- Sinh hoạt tổ, nhóm, CLB, tư vấn
...........
• Truyền thông gián tiếp:
- Truyền thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng như Đài truyền
hình, Đài phát thanh, loa phát thanh,
báo chí,...
- Qua các công cụ truyền thông:
tranh ảnh, tài liệu, sổ tay, tờ rơi, pa
nô, áp phích
Đối tượng truyền thông
phòng chống BBPNTE
• Nhóm đối tượng phụ nữ có nguy cơ
cao
• Nhóm đối tượng trẻ vị thành niên
trong và ngoài trường học
• Người di cư
• Nhóm phụ nữ bị buôn bán trở về
• Cán bộ, TTV, CTV ở cộng đồng
Địa bàn truyền thông
• Địa bàn trong nước:các vụ buôn bán
PN và TE tập trung chủ yếu ở các
khu đô thị , thành phố lớn, các khu
công nghiệp, các xã miền núi, vùng
sâu, vùng xa, nông thôn và địa bàn
biên giới
• Các đường dây buôn bán người ra
nước ngoài: nông thôn -> khu vực
giáp biên -> ra nước ngoài.
Nội dung truyền thông
• Chủ trương, đường lối của Đảng, luật
pháp, chính sách của Nhà nước về
phòng chống buôn bán người, đặc
biệt là BBPNTE
• Tình hình BBN trên thế giới, trong
khu vực và tại Việt Nam
• Hậu quả đối với bản thân, gia đình
và xã hội
• Những biện pháp phòng ngừa buôn
bán người
........
• Giáo dục đạo đức, phẩm chất, truyền
thống văn hoá, truyền thống phụ nữ
VN
• Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
• Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng,
tiến bộ, hạnh phúc
• Bình đẳng giới, phòng chống bạo lực
gia đình
Bài tập nhóm
• Học viên trong lớp chia làm 4 nhóm
• Mỗi nhóm xây dựng 1 tấm panô (áp
phích) tuyên truyền trên đường phố
về phòng chống buôn bán phụ nữ trẻ
em
• Xây dựng thông điệp truyền thông
cho bài tập nhóm của mình
*Tư liệu: tranh ảnh, tít chữ, những
mẩu chữ ngắn hoặc những hình vẽ
minh hoạ.
Di cư và buôn bán người
• Hiện nay có 175 triệu người di cư
trên toàn thế giới
• Số người di cư chiếm 3,5% dân số
thế giới
• Mỗi năm có khoảng 800.000 người bị
buôn bán trên toàn thế giới.
• Mối liên hệ giữa di cư và BBN được
diễn ra như sau:
Một người có dự
định di cư đến
một nơi khác
Người đó có những
hy vọng:
Công việc tốt
Cuộc sống tốt hơn
Có địa vị
Có tiền
Người đó bước vào
quá trình di cư
Hợp pháp hoặc
bất hợp pháp
Việc di cư được
an toàn, không
có hại
Quá trình di cư
minh bạch, được
cung cấp thông
tin, có sự
bảo vệc
Quá trình di
cư bị lừa gạt
ép buộc
Rơi vào hoàn
cảnh bị buôn bán
Hoàn cảnh bị
bóc lột, giống
như nô lệ,
có hại
Di cư hợp pháp khác
di cư an toàn
• Một người vẫn có thể trở thành nạn
nhân bị buôn bán qua kênh di cư hợp
pháp
• Buôn bán người không chỉ phát triển
qua kênh di cư bất hợp pháp.
• Lao động nhập cư có các quyền lợi được
cam kết, nhưng chúng ta khó có thể tìm
hiểu được, do nhiều lý do khác nhau.
• Nhiều người không lựa chọn kênh hợp
pháp mà tìm đến các kênh bất hợp
pháp nhằm rút ngắn thời gian chờ đợi.
• Có rất nhiều địa điểm, địa bàn nguy
cơ cao trong suốt quá trình di cư.
• Các chương trình hỗ trợ di cư an toàn
không chỉ can thiệp tại điểm xuất
phát,mà còn bao gồm các hoạt động
bảo vệ tại các điểm trung chuyển và
tại điểm đến.
Tại nơi xuất phát
- Xây dựng các thông điệp truyền thông
- Tổ chức nói chuyện chuyên đề, hội
thảo,...
- Cộng đồng cần nắm rõ thông tin về
người môi giới (các thông tin cá nhân)
- Đào tạo nhân viên các cơ quan tuyển
dụng lao động nước ngoài và cán bộ
phụ trách vấn đề lao động ở các cấp
....
- Tạo cơ hội thuận lợi cho các kênh di
cư hợp pháp, để người có nhu cầu di
cư không phải thông qua mạng lưới
tội phạm.
- Cung cấp thông tin đầy đủ về việc
làm, điều kiện và hợp đồng lao động.
Tại nơi trung chuyển
• Cung cấp thông tin về BBN và di cư
an toàn cho người di cư tại các địa
bàn trung chuyển (nhà ga, bến
xe,...)
• Tăng cường quản lý xuất nhập cảnh;
Tổ chức chiến dịch truyền thông;
Diễn đàn truyền thông chung giữa 2
nước
.....
• Giáo dục PNTE kỹ năng tự bảo vệ, ý
thức phát hiện, tố giác tội phạm
• Nâng cao trách nhiệm của các cấp
chính quyền, Công an khu vực, các
chủ phương tiện, các tổ chức, đoàn
thể xã hội liên quan (Hội PN, Hội ND,
Hội CCB, Đoàn TN,....)
Tại nơi đến
• Bảo vệ người lao động:
- Tiến hành thanh tra các cơ sở dịch vụ
nhạy cảm, cơ sở sử dụng nhiều lao động
di cư
- Thiết lập đường dây điện thoại nóng trợ
giúp các nạn nhân
- Đưa nội dung lao đông giúp việc gia đình
vào Bộ luật lao động ở nước sở tại
- Điạ bàn nơi đến trong nước, chủ sử dụng
lao động, công đoàn và hiệp hội người lao
động giữ vai trò quan trọng
Các biện pháp tác động tới
yếu tố cầu
• Tăng cường thực thi pháp luật, tăng
cường quản lý các cơ sở sản xuất,
kinh doanh dịch vụ.
• Nắm rõ hoạt động của các cơ sở,
kiểm tra hợp đồng lao động, bảo
hiểm
• Xây dựng các chuẩn mực xã hội về
vấn đề bóc lột
• Xây dựng các mạng lưới hỗ trợ
người lao động
IV. CÁC CẤP ĐỘ PHÒNG
NGỪA BUÔN BÁN NGƯỜI
1. Phòng ngừa từ mỗi cá nhân
2. Phòng ngừa từ gia đình
3. Phòng ngừa từ cộng đồng xã hội
Mô hình tóm tắt các can thiệp phòng
ngừa BBN
TẠI NƠI ĐI
-Giảm các yếu tố nguy cơ
-Cung cấp phúc lợi xã hội
TẠI NƠI ĐẾN
- Giảm yếu tố cầu và cung cấp
bảo hộ lao động
- Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ,
-Tăng cường giáo dục và
dạy nghề
giáo dục và y tế cho người nhập
-Tạo việc làm và sinh kế
- Các dịch vụ bảo vệ-hợp đồng,
cư
thanh tra và giám sát
- Trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp
Hỗ trợ các cơ chế di cư an toàn: Cung cấp thông tin, xây dựng hệ thống
các quy định tuyển dụng lao động và giám sát, thoả thuận song phương
XIN CH ÂN THÀNH CẢM ƠN
HẸN GẶP LẠI
NGUYỄN VĂN ĐẠI
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG TUYÊN TRUYỀN, PBGDPL