- Trung tâm Bồi dưỡng đại biểu dân cử

Download Report

Transcript - Trung tâm Bồi dưỡng đại biểu dân cử

Giải quyết xung đột lợi ích quốc gia
và lợi ích địa phương
trong chính sách phát triển
Người trình bày:
Ông Nguyễn Văn Mễ, nguyên PBTTU,
Chủ tịch HĐND, Trưởng đoàn ĐBQH
tỉnh Thừa Thiên Huế, khoá 11.
Tháng 8/ 2010.
Giải quyết xung đột lợi ích quốc gia và
lợi ích địa phương trong chính sách
phát triển
Nội dung trình bày gồm 6 phần:
I- Những vấn đề chung.
II- Một số tình huống có thể không có sự thống
nhất cao về mặt lợi ích quốc gia và lợi ích địa
phương cần sử lý trong hoạt động lập pháp,
lập qui.
III- Làm thế nào để ĐBDC tìm ra vấn đề có sự
xung đột lợi ích.
IV- Những nguyên tắc cần vận dụng khi đề xuất
các phương án giải quyết xung đột lợi ích.
V- Các bước tiến hành để có kiến nghị giải quyết
xung đột.
VI- Kết luận.
Giải quyết xung đột lợi ích quốc gia và
lợi ích địa phương trong chính sách
phát triển
I- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG.
 Vấn đề phân cấp, phân quyền và trách nhiệm giải
trình trong hệ thống phân quyền đã được xác lập
ở Việt nam đã có những bước tiến khá dài hướng
tới việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa. Tuy vậy, việc chuyển từ
cơ chế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường
với việc phân quyền mạnh cho chính quyền các
tỉnh, thành phố cũng làm phát sinh nhiều vấn đề
bất cập trong việc giải quyết hài hoà lợi ích quốc
gia và lợi ích địa phương .
Giải quyết xung đột lợi ích quốc gia và
lợi ích địa phương trong chính sách
phát triển
 Công cuộc CNH và HĐH phát triển ngày càng
đa dạng, phức tạp đã và đang đặt ra nhiều
thách thức =>
+ trong thực thi chính sách …
+ trong hoạt động lập pháp, lập qui nhằm góp
phần hoàn thiện thể chế; tạo điều kiện cho
nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo
cơ chế thị trường định hướng XHCN hoạt
động có hiệu quả. Điều đó, đòi hỏi phải
thường xuyên quan tâm giải quyết các xung
đột lợi ích, trong đó có xung đột giữa lợi ích
cục bộ với lợi ích toàn cục
Giải quyết xung đột lợi ích quốc gia và
lợi ích địa phương trong chính sách
phát triển
Hài hoà các lợi ích trong điều kiện một đất
nước đa dạng về đặc điểm tự nhiên; về trình
độ phát triển giữa các dân tộc, các vùng
miền việc xây dựng các chuẩn mực; các
thước đo; các qui định về giải trình để thực
thi có hiệu quả công tác quản lý Nhà nước là
hết sức quan trọng.
Giải quyết xung đột lợi ích quốc gia và
lợi ích địa phương trong chính sách
phát triển
II- MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CÓ THỂ KHÔNG CÓ SỰ THỐNG
NHẤT CAO VỀ MẶT LỢI ÍCH QUỐC GIA VÀ LỢI ÍCH ĐỊA
PHƯƠNG CẦN XỬ LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP,
LẬP QUY
 Việc phân bổ lợi ích quốc gia cho các địa phương chưa thoả
đáng, có sự không công bằng.
Ví dụ: Phân chia thuế tài nguyên dầu khí giữa TƯ với BRVT; TPHCM; BT, Ninh Thuận; thuế TN nước của công trình
YALY giữa GL & KT.
 Những quyết định của QH,CP gây nhiều tác động đến KTXH địa phương nhưng chưa tổ chức LYK một cách rộng rãi
về giải pháp thực hiện.
Ví dụ: Việc cấm lưu hành xe công nông, xe ba bánh khi
chưa bàn kỹ giải pháp về phương tiện thay thế; chưa có CS
hổ trợ người lái xe thuê; thương binh và người tàn tật.
Giải quyết xung đột lợi ích quốc gia và
lợi ích địa phương trong chính sách
phát triển
 Các văn bản hướng dẫn thi hành luật phản ảnh rõ nét
lợi ích cục bộ của bộ, ngành và thiếu quan tâm lợi ích
cuả DN và của địa phương. Ví dụ: Qui hoạt phát triển
sản xuất các sản phẩm rượu, bia, thuốc lá dành ưu
tiên phân bổ chỉ tiêu sản lượng cho các DN có liên
quan trực tiếp đến các bộ.
Tương tự, việc quản lý nhà đất của các bộ, ngành ở
các ĐP, nhất là ở TPHCM có nhiều mặt bất hợp lý.
 Các tiêu chí do TƯ qui định để phân bổ KH- NS; phân
vùng thuận lợi, khó khăn, đặc biệt khó khăn để tạo
thuận lợi cho một số ĐP thu hút đầu tư... bộc lộ nhiều
điểm bất hợp lý nhưng chậm được đánh giá để bổ
sung, hoàn chỉnh nên đã xuất hiện tình trạng khoảng
cách phát triển giữa các ĐP doãng ra; cá biệt có hiện
tượng “xé rào” ở một số T/TP.
Giải quyết xung đột lợi ích quốc gia và
lợi ích địa phương trong chính sách
phát triển
 Một số đặc điểm văn hoá lịch sử của các dân tộc
trong cộng đồng 54 dân tộc anh em chưa được phản
ảnh trong CS quốc gia.
+Ví dụ: Qui định CS đối với tập tục ”rừng ma” ở
vùng đồng bào các dân tộc chưa rõ ràng, đầy đủ.
 QH phân bổ lực lượng sản xuất quốc gia trên địa bàn
lãnh thỗ có mặt chưa phù hợp, tác động không tốt
đến sự phát triển của ĐP.
+Ví dụ: Việc bố trí đến 3 Nhà máy điện hạt nhân ở
Ninh thuận; việc bố trí quá nhiều công trình thuỷ
điện trên sông Thu bồn, Vu Gia gây ảnh hưởng tiêu
cực đối với Đà Nẵng..
Giải quyết xung đột lợi ích quốc gia và
lợi ích địa phương trong chính sách
phát triển
 Khi quyết định của cấp có thẩm quyền buộc phải đụng
chạm đến lợi ích của ngành và ĐP:
Ví dụ: Quyết đinh của QH, CP về giải quyết tranh
chấp địa giới giữa các tỉnh.
Việc QH không chấp nhận tỉ lệ trích % chi phí quản lý
của ngành BHXH Việt nam.
 Trong một số trường hợp, mâu thuẩn lợi ích quốc giađịa phương; vùng và địa phương; lợi ích quốc gia với
lợi ích ngành có thể dẫn đến xung đột lợi ích trực tiếp
giữa các cơ quan và đại biểu dân cử.
Giải quyết xung đột lợi ích quốc gia và
lợi ích địa phương trong chính sách
phát triển
+
Ví dụ: Mâu thuẫn về tranh chấp địa giới
thưởng được phản ảnh qua nhiều cuộc
tranh luận không khoan nhượng giữa các
tập thể và cá nhân liên quan.
Qui hoạch xây dựng các công trình xử lý
chất thải ngoài phạm vi lãnh thổ các đô
thị thường khó nhận được sự đồng tình
ngay từ đầu của cơ quan và ĐBDC ở
những nơi không trực tiếp hưởng lợi
nhưng lại chịu tác động tiêu cực.
Giải quyết xung đột lợi ích quốc gia và
lợi ích địa phương trong chính sách
phát triển
III- LÀM THẾ NÀO ĐỂ ĐBDC TÌM RA VẤN ĐỀ CÓ SỰ
XUNG ĐỘT LỢI ÍCH.
 Đề cao tinh thần trách nhiệm của ĐBDC;Vận dụng
tốt các kỹ năng ( kỹ năng phân tích CS; kỹ năng
lập pháp, lập qui..) và huy động sự hiểu biết của
mình để nghiên cứu kỹ các dự án luật và tờ trình
để phát hiện xung đột lợi ích. Muốn vậy cần đi sâu
nghiên cứu để nắm chắc tình hình của ngành, ĐP
và hiểu rõ những vấn đề lớn của quốc gia, vùng
lãnh thổ.
III- LÀM THẾ NÀO ĐỂ ĐBDC TÌM RA
VẤN ĐỀ CÓ SỰ XUNG ĐỘT LỢI ÍCH.
 Tăng cường LHCT và tiến hành tốt hoạt
động tham vấn để thu thập ý kiến đóng góp
của nhân dân; của các tổ chức q/c; của tư
vấn, chuyên gia; của các doanh nghiệp;
của các phương tiện TTBC để thu thập và
xử lý tốt thông tin nhất là những thông tin
liên quan đến các biểu hiện xung đột lợi
ích.
III- LÀM THẾ NÀO ĐỂ ĐBDC TÌM RA
VẤN ĐỀ CÓ SỰ XUNG ĐỘT LỢI ÍCH.
 Những xung đột lợi ích thường xuất hiện
trong những tình huống như đã nêu trên
nhưng được nhận biết qua nhiều hình
thức biểu hiện khác nhau: hiện tượng
bức xúc của đông đảo q/c; sự lúng túng
của CQĐP khi thực thi nhiệm vụ; sự
cánh kéo giữa các tập thể và cá nhân
khi xây dựng và triển khai CS...
Giải quyết xung đột lợi ích quốc gia và
lợi ích địa phương trong chính sách
phát triển
 IV-NHỮNG NGUYÊN TẮC CẦN VẬN DỤNG KHI
PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH ĐỂ CÓ KIẾN NGHỊ
GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH.
 Nguyên tắc chung là phải đảm bảo có sự thông
nhất giữa lợi ích QG với lợi ích ngành và ĐP;
trong đó lợi ích QG phải được đặt lên trên hết.
 Phát huy dân chủ rộng rãi khi thực hiện tham
vấn đi đôi với tôn trọng quyền tập trung của
chính quyền TƯ.
Giải quyết xung đột lợi ích quốc gia và
lợi ích địa phương trong chính sách
phát triển
 Phải gắn cái chung với cái riêng; cục bộ với toàn cục
(ĐBDC có kinh nghiệm hoạt động ở tầm vĩ mô phải biết
nghiên cứu những tác động CS ở tầm vi mô và ngược
lại).
 Phải sử dụng đúng đắn các công cụ phân tích CS
(Regulartory Impact Assessment- RIA) để xác định chi
phí- lợi ích và kiến nghị chủ trương, giải pháp giải quyết
tối ưu.
 Vận dụng tổng hợp các kỹ năng trong thảo luận, tranh
luận để bảo vệ luận cứ về giải quyết xung đột lợi ích mà
mình cho là đúng; tạo sự đồng thuận ở nghị trường và
ngoài XH.
Giải quyết xung đột lợi ích quốc gia và
lợi ích địa phương trong chính sách
phát triển
V- CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH PHÂN TÍCH ĐỂ CÓ KIẾN NGHỊ THỎA
ĐÁNG NHẰM GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH TRONG HOẠT
ĐỘNG LẬP PHÁP, LẬP QUY.
 Bước 1: Nhận biết vấn đề xung đột lợi ích:
+ Do cơ quan soạn thảo xác định.
+ Từ những thông tin mà ĐBDC thu thập được qua tham vấn
+ Từ hiểu biết và kinh nghiệm cá nhân..
Từ đó chỉ rõ sự xung đột lợi ích nằm ở phần nào của VBQPPL. Cần
đặc biệt quan tâm tìm hiểu những xung đột tiềm tàng về mặt văn
hoá, xã hội và môi trường là những vấn đề dễ bị xem nhẹ hoặc ẩn
sâu dưới các hiện tượng.
Đồng thời, cần xem xét kỹ qui định về phân công và giải pháp
thực hiện vì các bộ, ngành thường muốn dành thuận lợi cho mình
và tước bớt lợi ích từ một nơi nào đó.
Giải quyết xung đột lợi ích quốc gia và
lợi ích địa phương trong chính sách
phát triển
Bước 2: Tìm hiểu nguyên nhân gây xung đột lợi ích:
+ Do qui trình xây dựng VBQPPL không được thực
hiện tốt theo qui định;
+ Do thông tin đến cấp có thẩm quyền thiếu toàn
diện hoặc bị sai lệch;
+ Do quyền lợi QG cần được khẳng định;
+ Do vấn đề mang tính đặc thù của ngành, ĐP hoặc
chưa hoàn toàn sáng rõ;
+ Do nguyên nhân khác.
Giải quyết xung đột lợi ích quốc gia và
lợi ích địa phương trong chính sách
phát triển
Bước 3: Xác định mục tiêu và kiến nghị
giải pháp nhằm giải quyết xung đột lợi
ích:
 Từ những nguyên nhân đã định vị từ
bước trước, cần xác định mục tiêu để sử
lý nguyên nhân đó. Trong đó cần làm rõ
đâu là mục tiêu định tính, đâu là mục
tiêu định lượng.
Giải quyết xung đột lợi ích quốc gia và
lợi ích địa phương trong chính sách
phát triển.
 Đối với ĐBDC đang công tác ở cơ quan TƯ cần nghiên cứu
kỹ tình hình các ĐP; nắm bắt tâm tư nguyện vọng của cử
tri nơi mình ứng cử và tham vấn chuyên gia để chủ động
đề xuất 1,2 kịch bản có thể chấp nhận được.
 Đối với ĐBDC đang công tác ở ĐP cũng phải trên cơ sở
nghiên cứu kỹ lưỡng các khía cạnh của CS ở tầm vĩ mô;
tham khảo các ĐP bạn để xác định mục tiêu và kiến nghị
giải pháp thích hợp:
+ Kiên trì thuyết phục, tạo sự đồng thuận để những qui
định có hại cho ĐP được bãi bỏ hoặc được tiếp thu một
phần và giảm được thiệt hại.
Giải quyết xung đột lợi ích quốc gia và
lợi ích địa phương trong chính sách
phát triển.
Được cơ quan soạn thảo chấp nhận đưa vào một số
điều khoản bổ sung nhằm tạo thuận lợi cho cơ quan
hành pháp có thể sử lý những trường hợp đặc biệt ở
bộ, ngành, ĐP trong khuôn khổ luật định. Ví dụ:
cho phép chỉ định thầu hay đấu thầu hạn chế đối
với việc trùng tu các di tích VHLS do có rất ít doanh
nghiệp tham gia lĩnh vực này.
 Tranh thủ được sự đồng tình của nhiều ĐBDC khác
và dư luận xã hội để các kiến nghị giải quyết xung
đột được xem xét lại khi có điều kiện.

Giải quyết xung đột lợi ích quốc gia và
lợi ích địa phương trong chính sách
phát triển.

Việc kiến nghị giải pháp cần đi từ so sánh hiện
trạng với kinh nghiệm, lý thuyết đã được tổng kết.
Có ba trường hợp:
+ Thông tin đầy đủ, lý thuyết đã được tổng kết thì kiến nghị
cấp có thẩm quyền ban hành CS. Ví dụ: CS bảo vệ hơn 2000
nhà di sản ơ Huế.
+ Thông tin đầy đủ nhưng chưa có lý thuyết để ứng dụng thì
xin áp dụng thí điểm. Ví dụ: Chủ trương quản lý sau cai nghiện
ở TPHCM.
+ Có lý thuyết đã tổng kết nhưng thông tin chưa đầy đủ thì đề
xuất giải pháp gọn nhẹ, thích ứng cao, dễ điều chỉnh. Ví dụ:
Các giải pháp khẩn cấp của CP nhằm khắc phục lạm phát đụng
chạm đến KH đầu tư XD và KHNS của các ĐP sẽ được thu hẹp
hoặc chấm dứt ở thời điểm thích hợp.
Giải quyết xung đột lợi ích quốc gia và
lợi ích địa phương trong chính sách
phát triển.
 Khi phân tích tác động CS(RIA) cần nghiên
cứu trả lời các câu hỏi:
+ CS qui định trong văn bản QPPL sẽ dem lại lợi ích
cho ai? Ở mức độ nào? Quốc gia được lợi bao nhiêu? ĐP
có thu được lợi ích không?
+ Những chi phí tiềm năng tăng thêm ngoài chi phí
thông thường được định lượng do xung đột lợi ích?
+ Lợi ích ròng tiềm năng, cả lợi ích lượng hoá được và
lợi ích vô hình tăng/ giảm ở cấp độ quốc gia và của ĐP
có thể đạt được khi không có xung đột?
Giải quyết xung đột lợi ích quốc gia và
lợi ích địa phương trong chính sách
phát triển.
Bước 4: Kiến nghị của ĐBDC về kịch bản khả thi
để giải quyết xung đột lợi ích quốc gia và lợi ích
ĐP:
 Chứng minh cho được phương án và các giải pháp kiến nghị sẽ
đem lại lợi ích tối đa cho cả QG và ĐP ( tổng lợi ích- chi phí
tiềm năng).
 Phân tích các kịch bản kiến nghị và phương án chọn.
 Kiên trì thuyết phục, tạo sự đồng thuận để có thể đạt được
mục tiêu đề ra theo các mức độ như đã nêu ở trên.
=>Trong bước này, đại biểu cần vận dụng đồng bộ các kỹ năng;
đặc biệt là kỹ năng thuyết phục, tạo sự đồng thuận; kỹ năng hoá
giải xung đột.. Khi xây dựng luận cứ phải biết lồng ghép với
những ưu tiên CS quốc gia ở từng thời điểm như chương trình
XĐGN; bình đẳng giới; bảo vệ và chăm sóc trẻ em..
Giải quyết xung đột lợi ích quốc gia và
lợi ích địa phương trong chính sách
phát triển.
 Bước 5: Theo dõi, nắm kết
quả xử lý của cấp có thẩm
quyền.
Giải quyết xung đột lợi ích quốc gia và
lợi ích địa phương trong chính sách
phát triển.
VI- KẾT LUẬN:
 Việc phân cấp, trao quyền cho ĐP cần đi đôi với kiểm
tra.Có qui định mang tính chế tài về trách nhiệm giải
trình của cấp dưới.
 CP và QH cần hoàn chỉnh các chuẩn mực CS để chủ
động đề phòng xung đột lợi ích và tránh sự lạm
dụng. Ví dụ: Xây dựng khung giá đất không có sự
chênh lệch quá mức giữa đất ở và đất NN; tăng
quyền quyết định chuyển đổi đất NLN đi đôi giải
pháp chống tiêu cực. Xác định tiêu chí phân lợi vùng:
thuận lợi; khó khăn; đặc biệt khó khăn để có CS hấp
dẫn đầu tư...
Giải quyết xung đột lợi ích quốc gia và
lợi ích địa phương trong chính sách
phát triển.
 Đề cao hơn nữa trách nhiệm giải trình của cơ
quan NN, của công chức đối với ND và các doanh
nghiệp. Hoàn chỉnh các qui định về tham vấn YK
nhân dân để đánh giá và ban hành chính sách.
Phát huy mạnh mẽ hơn nữa vai trò của cơ quan dân
cử trong QĐ và GS; vai trò GS và phản biện XH của
các tổ chức q/c.
 Đổi mới công tác lập pháp, lập qui; đảm bảo tính
ổn định, lường trước được; công khai, minh bạch
của hệ thống PL.
Xin chân thành cảm ơn quí vị
đã chú ý theo dõi